Bản án số 12/2022/DS-PT ngày 21/01/2022 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Số bản án: 12/2022/DS-PT
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Ngày ban hành: 21/01/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147 khoản 1 Điều 153, khoản 1 Điều 165, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Điều 467 của Bộ luật dân sự năm 2005; Nghị định số: 62/2015/NĐ-CP, ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bà H, bà H1. Giữ Bản án dân sự sơ thẩm số 06/2021/DS-ST ngày 21/10/2021 của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H, bà H1 về việc yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được xác lập vào ngày 03/12/2015 giữa bà P, ông M với anh P và hủy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở đã chỉnh trang tư cho anh P ngày 21/12/2015 đối với diện tích đất 300 m2, gắn liền với căn nhà cấp 4 diện tích xây dựng 109,44m2, thuộc thửa đất 2310, tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại ấp X, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
2. Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà H và bà H1 phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà H1 và bà H đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số: 0007671, ngày 31/3/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần. Bà P, ông M và anh P không phải chịu.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Buộc bà H phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số: 0002774, ngày 03/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần. Buộc bà H1 phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà H1 đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số: 0002780, ngày 08/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần.
3. Những quyết định khác của Bản án dân sự sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 12/2022/DS-PT ngày 21/01/2022 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Số bản án: 12/2022/DS-PT
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Ngày ban hành: 21/01/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147 khoản 1 Điều 153, khoản 1 Điều 165, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Điều 467 của Bộ luật dân sự năm 2005; Nghị định số: 62/2015/NĐ-CP, ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bà H, bà H1. Giữ Bản án dân sự sơ thẩm số 06/2021/DS-ST ngày 21/10/2021 của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H, bà H1 về việc yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được xác lập vào ngày 03/12/2015 giữa bà P, ông M với anh P và hủy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở đã chỉnh trang tư cho anh P ngày 21/12/2015 đối với diện tích đất 300 m2, gắn liền với căn nhà cấp 4 diện tích xây dựng 109,44m2, thuộc thửa đất 2310, tờ bản đồ số 3, tọa lạc tại ấp X, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
2. Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà H và bà H1 phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà H1 và bà H đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số: 0007671, ngày 31/3/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần. Bà P, ông M và anh P không phải chịu.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Buộc bà H phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số: 0002774, ngày 03/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần. Buộc bà H1 phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà H1 đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số: 0002780, ngày 08/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần.
3. Những quyết định khác của Bản án dân sự sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.