Bản án số 116/2020/HNGĐ-ST của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 116/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 10/08/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị BD về việc xin ly hôn anh NK.
4
2. Về con chung: Công nhận sự tự nguyện thỏa thuận của chị Diễm và anh
Ký, giao cháu Nguyễn Duy Phúc sinh ngày 12/11/2018 cho anh NK trực tiếp nuôi
dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị BD được quyền đến thăm
nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Chị D và anh K đều xác định có nhưng anh chị tự thỏa
thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết vì vậy Hội đồng xét xử không đề cập xem
xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Chị D và anh K khai không thiếu nợ ai và không ai nợ lại
anh chị nên không đề cập giải quyết.
5. Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, chị D phải chịu 300.000đ.
Ngày 15 tháng 6 năm 2020, chị D đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số
0001989 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu sung
quỹ nhà nước.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 116/2020/HNGĐ-ST của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 116/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 10/08/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị BD về việc xin ly hôn anh NK.
4
2. Về con chung: Công nhận sự tự nguyện thỏa thuận của chị Diễm và anh
Ký, giao cháu Nguyễn Duy Phúc sinh ngày 12/11/2018 cho anh NK trực tiếp nuôi
dưỡng, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị BD được quyền đến thăm
nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Chị D và anh K đều xác định có nhưng anh chị tự thỏa
thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết vì vậy Hội đồng xét xử không đề cập xem
xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Chị D và anh K khai không thiếu nợ ai và không ai nợ lại
anh chị nên không đề cập giải quyết.
5. Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, chị D phải chịu 300.000đ.
Ngày 15 tháng 6 năm 2020, chị D đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số
0001989 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu sung
quỹ nhà nước.