Bản án số 110/2022/DS-ST ngày 22/07/2022 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 110/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 22/07/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 244, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh N và bà Trần Thị Trúc L.
Buộc ông Lê Văn T, bà Trần Thị L1, anh Lê Bảo Ng, anh Lê Đức A liên đới trả cho ông Nguyễn Thanh N và bà Trần Thị Trúc L số tiền 209.000.000 đồng (hai trăm lẽ chín triệu đồng).
Kể từ ngày ông N, bà L có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông T, bà L1, anh Ng, anh Đức A chậm thi hành khoản tiền trên thì hàng tháng ông T, bà L1, anh Ng, anh Đức A còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Thanh N và bà Trần Thị Trúc L không phải chịu, hoàn trả lại cho ông N, bà L 7.920.000 đồng (bảy triệu chín trăm hai mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012548 ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.
- Ông Lê Văn T, bà Trần Thị L1, anh Lê Bảo Ng, anh Lê Đức A phải chịu 5.225.000 đồng (năm triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng), (chưa nộp).
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 110/2022/DS-ST ngày 22/07/2022 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 110/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 22/07/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 244, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh N và bà Trần Thị Trúc L.
Buộc ông Lê Văn T, bà Trần Thị L1, anh Lê Bảo Ng, anh Lê Đức A liên đới trả cho ông Nguyễn Thanh N và bà Trần Thị Trúc L số tiền 209.000.000 đồng (hai trăm lẽ chín triệu đồng).
Kể từ ngày ông N, bà L có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông T, bà L1, anh Ng, anh Đức A chậm thi hành khoản tiền trên thì hàng tháng ông T, bà L1, anh Ng, anh Đức A còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Thanh N và bà Trần Thị Trúc L không phải chịu, hoàn trả lại cho ông N, bà L 7.920.000 đồng (bảy triệu chín trăm hai mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012548 ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.
- Ông Lê Văn T, bà Trần Thị L1, anh Lê Bảo Ng, anh Lê Đức A phải chịu 5.225.000 đồng (năm triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng), (chưa nộp).
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.