Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST ngày 24/01/2022 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Số bản án: 11/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/01/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 36; Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 14; Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Kim S đối với bị đơn ông Nguyễn Thanh T về việc: “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình”.
- Về hôn nhân: Không công nhận bà Lê Thị Kim S và ông Nguyễn Thanh T là vợ chồng.
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 16/3/2008 cho ông Nguyễn Thanh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Bà Lê Thị Kim S không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bà Lê Thị Kim S có quyền đi lại thăm nom và chăm sóc con chung, không ai được cản trở bà Lê Thị Kim S thực hiện quyền này. Trường hợp cần thiết, để đảm bảo lợi ích của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.
2. Về án phí: Bà Lê Thị Kim S phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0004614 ngày 28/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc niêm yết theo quy định.
Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST ngày 24/01/2022 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Số bản án: 11/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/01/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 36; Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 14; Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Kim S đối với bị đơn ông Nguyễn Thanh T về việc: “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình”.
- Về hôn nhân: Không công nhận bà Lê Thị Kim S và ông Nguyễn Thanh T là vợ chồng.
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 16/3/2008 cho ông Nguyễn Thanh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Bà Lê Thị Kim S không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bà Lê Thị Kim S có quyền đi lại thăm nom và chăm sóc con chung, không ai được cản trở bà Lê Thị Kim S thực hiện quyền này. Trường hợp cần thiết, để đảm bảo lợi ích của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.
2. Về án phí: Bà Lê Thị Kim S phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0004614 ngày 28/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc niêm yết theo quy định.
Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.