Bản án số 11/2022/DS-ST ngày 20/09/2022 của TAND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp quyền sử dụng đất
Số bản án: 11/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 20/09/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất
1.1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Vi Văn K.
1.2. Bị đơn bà Hoàng Thị D được quản lý, sử dụng toàn bộ diện tích đất tranh chấp là 10333m2 thuộc một phần thửa đất số 516 tờ bản đồ địa chính đất lâm nghiệp số 01 xã Mcũ (nay là xã M), địa chỉ thửa đất tại: Đồi N, Thôn N, xã M (trước đây là xã M), huyện L, tỉnh Lạng Sơn, bao gồm: Diện tích 4074m2 ký hiệu thửa tạm 516.1 được xác định bởi các đỉnh thửa nối các điểm A3-A4-B8-A5-A6-B5-B4-B6-B3, diện tích 1225m2 ký hiệu thửa tạm 516.2 được xác định bởi các đỉnh thửa nối các điểm A1-A2-A3-B3-B6-B4-B5-A6-A7-B2-B1-A10, diện tích 5034m2 ký hiệu thửa tạm 516.3 được xác định bởi các đỉnh thửa nối các điểm A10-B1-B2-A7-A8-A9 thể hiện tại phụ lục khu đất tranh chấp kèm theo bản án.
Bà Hoàng Thị D được sở hữu toàn bộ tài sản trên đất, gồm: 01 cây thông đường kính gốc từ 05cm-10cm, 08 cây thông đường kính gốc từ 10cm-20cm, 02 cây thông đường kính gốc từ 20cm - 30cm, 01 cây thông đường kính gốc trên 30cm, 01 cây gỗ tạp thông thường đường kính gốc từ 05cm-10cm.
1.3. Bà Hoàng Thị D có nghĩa vụ kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
1.4. Buộc nguyên đơn anh Vi Văn K và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lý Thị P, bà Mỗ Thị X và chị Vi Thị T chấm dứt hành vi tranh chấp đối với diện tích đất và tài sản trên đất nêu tại mục 1.2.
2. Nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng: Nguyên đơn anh Vi Văn K phải chịu toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản và trích đo khu đất tranh chấp, lồng ghép bản đồ là 20.482.000 đồng. Xác nhân nguyên đơn anh Vi Văn K đã thi hành xong.
3. Về án phí: Nguyên đơn anh Vi Văn K phải chịu toàn bộ án phí của vụ án là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng anh Vi Văn K đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0005098 ngày 22/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Lạng Sơn.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 11/2022/DS-ST ngày 20/09/2022 của TAND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp quyền sử dụng đất
Số bản án: 11/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 20/09/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất
1.1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Vi Văn K.
1.2. Bị đơn bà Hoàng Thị D được quản lý, sử dụng toàn bộ diện tích đất tranh chấp là 10333m2 thuộc một phần thửa đất số 516 tờ bản đồ địa chính đất lâm nghiệp số 01 xã Mcũ (nay là xã M), địa chỉ thửa đất tại: Đồi N, Thôn N, xã M (trước đây là xã M), huyện L, tỉnh Lạng Sơn, bao gồm: Diện tích 4074m2 ký hiệu thửa tạm 516.1 được xác định bởi các đỉnh thửa nối các điểm A3-A4-B8-A5-A6-B5-B4-B6-B3, diện tích 1225m2 ký hiệu thửa tạm 516.2 được xác định bởi các đỉnh thửa nối các điểm A1-A2-A3-B3-B6-B4-B5-A6-A7-B2-B1-A10, diện tích 5034m2 ký hiệu thửa tạm 516.3 được xác định bởi các đỉnh thửa nối các điểm A10-B1-B2-A7-A8-A9 thể hiện tại phụ lục khu đất tranh chấp kèm theo bản án.
Bà Hoàng Thị D được sở hữu toàn bộ tài sản trên đất, gồm: 01 cây thông đường kính gốc từ 05cm-10cm, 08 cây thông đường kính gốc từ 10cm-20cm, 02 cây thông đường kính gốc từ 20cm - 30cm, 01 cây thông đường kính gốc trên 30cm, 01 cây gỗ tạp thông thường đường kính gốc từ 05cm-10cm.
1.3. Bà Hoàng Thị D có nghĩa vụ kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
1.4. Buộc nguyên đơn anh Vi Văn K và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lý Thị P, bà Mỗ Thị X và chị Vi Thị T chấm dứt hành vi tranh chấp đối với diện tích đất và tài sản trên đất nêu tại mục 1.2.
2. Nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng: Nguyên đơn anh Vi Văn K phải chịu toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản và trích đo khu đất tranh chấp, lồng ghép bản đồ là 20.482.000 đồng. Xác nhân nguyên đơn anh Vi Văn K đã thi hành xong.
3. Về án phí: Nguyên đơn anh Vi Văn K phải chịu toàn bộ án phí của vụ án là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng anh Vi Văn K đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0005098 ngày 22/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Lạng Sơn.