Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 11/2020/DS-ST ngày 01/06/2020 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Số bản án: 11/2020/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 01/06/2020
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ các Điều 274, 275, 276, 280, 357, 429 và 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 26, 39, 92, 95, 147, 173, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Võ Hùng T và bà Phạm Thị Việt H (có chị Võ Thị Hồng Nhung là đại diện theo ủy quyền). - Buộc ông Lê Văn P và bà Nguyễn Ngọc P có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Võ Hùng T, bà Phạm Thị Việt H số tiền nợ gốc là 1.300.000.000 đồng và tiền lãi là 410.020.000 đồng, tổng cộng gốc và lãi là 1.710.020.000 đồng (một tỷ bảy trăm mười triệu không trăm hai mươi nghìn đồng). Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm là ngày 02/6/2020 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự. 2. Về án phí: - Ông Lê Văn P và bà Nguyễn Ngọc P phải chịu 63.300.500 đồng (sáu mươi ba triệu ba trăm nghìn năm trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm. - Ông Võ Hùng T và bà Phạm Thị Việt H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được miễn nộp tiền tạm ứng án phí do là người cao tuổi quy định tại Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. 3. Về quyền kháng cáo: Các nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Các bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Tải về bản án