Bản án số 105/2021/DS-ST ngày 06/07/2021 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Số bản án: 105/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 06/07/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 244, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Quách Cẩm N. Buộc bà Cao Thị L, ông Trần Văn C có nghĩa vụ liên đới trả cho bà N số tiền là: 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bà N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà L, ông C chậm thi hành khoản tiền trên thì hàng tháng bà L, ông C còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Cao Thị L, ông Trần Văn C phải chịu 3.500.000 đồng (ba triệu năm trăm nghìn đồng) (chưa nộp).
Bà Quách Cẩm N không phải chịu, hoàn trả lại cho bà N 938.000 đồng (chín trăm ba mươi tám nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011526 ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 105/2021/DS-ST ngày 06/07/2021 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Số bản án: 105/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 06/07/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 244, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Quách Cẩm N. Buộc bà Cao Thị L, ông Trần Văn C có nghĩa vụ liên đới trả cho bà N số tiền là: 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bà N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà L, ông C chậm thi hành khoản tiền trên thì hàng tháng bà L, ông C còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Cao Thị L, ông Trần Văn C phải chịu 3.500.000 đồng (ba triệu năm trăm nghìn đồng) (chưa nộp).
Bà Quách Cẩm N không phải chịu, hoàn trả lại cho bà N 938.000 đồng (chín trăm ba mươi tám nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011526 ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.