Bản án số 103/2021/DS-ST ngày 09/11/2021 của TAND Q. Ba Đình, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 103/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 09/11/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày
26/06/2017 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng và Bản điều khoản và điều
kiên phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) giữa Ngân hàng TMCP SGTT đối
với bà Đỗ Thu Tr.
2. Buộc bà Đỗ Thu Tr phải trả cho Ngân hàng TMCP SGTT với tổng số tiền
60.117.346 đồng (Sáu mươi triệu, một trăm mười bảy nghìn, ba trăm bốn mươi
sáu đồng); trong đó nợ gốc: 29.605.806 đồng (tính đến ngày 31/8/2019) và số tiền lãi
30.511.540 đồng tính đến ngày 09/11/2021.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà Đỗ Thu Tr phải tiếp tục chịu lãi
đối với khoản nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng tương
ứng với thời gian chậm trả cho đến khi trả xong nợ gốc.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận việc
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 103/2021/DS-ST ngày 09/11/2021 của TAND Q. Ba Đình, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 103/2021/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 09/11/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày
26/06/2017 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng và Bản điều khoản và điều
kiên phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) giữa Ngân hàng TMCP SGTT đối
với bà Đỗ Thu Tr.
2. Buộc bà Đỗ Thu Tr phải trả cho Ngân hàng TMCP SGTT với tổng số tiền
60.117.346 đồng (Sáu mươi triệu, một trăm mười bảy nghìn, ba trăm bốn mươi
sáu đồng); trong đó nợ gốc: 29.605.806 đồng (tính đến ngày 31/8/2019) và số tiền lãi
30.511.540 đồng tính đến ngày 09/11/2021.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà Đỗ Thu Tr phải tiếp tục chịu lãi
đối với khoản nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng tương
ứng với thời gian chậm trả cho đến khi trả xong nợ gốc.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận việc
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.