Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN CộNG HÒA XÃ HộI CHŬ NGHĨA VIÖT NAM

HUYỆN QUỲNH LƯU, §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc

TỈNH NGHỆ AN

B¶n án số: 101/2021/HS -ST Ngµy: 31/5/2021

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

Lưu.

-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

ThÈm ph¸n - Chñ täa phiªn tßa: Ông Trần Ngọc Hà

C¸c Héi thÈm nh©n d©n: Ông Phạm Văn Tình và bà Đỗ Thị Hằng

Thư ký phiªn tßa: Bà Phan Lệ Giang, Thư ký Tßa án nh©n d©n huyện Quỳnh

§¹i diÖn Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Lưu tham gia phiªn tßa: Ông

Hồ Ngọc Nam - KiÓm sát viªn.

Trong ngµy 31 tháng 5 n¨m 2021, tại trụ sở Tßa án nh©n d©n huyện Quỳnh Lưu, xÐt xö s¬ thÈm công khai vô án H×nh sù thô lý số 90/2021/TLST - HS ngµy 14 tháng 5 n¨m 2021 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 104/QĐXXST – HS ngày 18 tháng 5 năm 2021, ®ối víi bÞ cáo:

Lê Thị Thu H, sinh ngày 20/12/1982 tại huyện ĐL, tỉnh Nghệ An.

Nơi cư trú: Xóm NV, xã DN, huyện DC, tỉnh Nghệ An; nghÒ nghiÖp: Buôn bán; tr×nh

®é v¨n hãa: 12/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; quốc Tịch: Việt Nam; con «ng Lê Xuân M, sinh năm 1957 và bµ Lưu Thị H, sinh năm 1954; chồng: Nguyễn Văn H, sinh năm 1993, con: Có 04 con, lớn nhất sinh năm 2012, nhỏ nhất sinh năm 2019; tiÒn án, tiền sự, nhân thân: không; bị cáo bị tạm giữ từ ngày 10/12/2020 đến ngày 19/12/2020 thì được tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

-Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1984, vắng mặt

Trú tại: Xóm Ngọc Văn, xã DN, huyện DC, tỉnh Nghệ An.

-Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1954, vắng mặt

Trú tại: Khối G, phường QX, thị xã HM, tỉnh Nghệ An.

Người làm chứng:

Anh Đặng Văn H, sinh năm 1971, vắng mặt Trú tại: Khối E, thị trấn CG, huyện QL, tỉnh Nghệ An.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Vào ngày 10/12/2020, tại khu vực khối 3, thị trấn Cầu Giát, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, Tổ công tác Công an huyện Quỳnh Lưu phát hiện bắt quả tang Lê Thị Thu H có hành vi mua bán trái phép vật liệu nổ; thu gữ 07 bao potylen màu trắng, bên trong mỗi bao chứa 10 thỏi chất rắn hình trụ màu nâu, tổng cộng 70 thỏi có khối lượng 14 kg; 01 xe moto Honda Vison biển kiểm soát 37F2- 673.11 và 01 điện thoại di động Titel.

Qúa trình điều tra hành vi phạm tội của Lê Thị Thu H thể hiện: Vào đầu năm 2020, H đi đến khu vực Lèn đá ở khối 7, phường Quỳnh Xuân, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An để hỏi mua thuốc nổ với mục đích đem về bán kiếm lời; tại đây H gặp một người đàn ông tên T, H hỏi “có thuốc nổ bán không” thì người đàn ông trả lời “hiện không có thuốc nổ bán” nên H ra về hẹn khi nào có thuốc nổ người này sẽ liên lạc.

Đến khoảng 10 giờ ngày 10/12/2020 thì người đàn ông tên T gọi điện thoại cho H nói “có 7 gói có lấy không”. Biết rõ T hỏi có lấy thuốc nổ không nên H đồng ý và hẹn T sẽ nhận thuốc nổ tại Lèn đá. Sau đó H mượn xe mô tô Honda Vison biển kiểm soát 37F2- 673.11 của chị Nguyễn Thị H để đi đến Lèn đá nhận thuốc nổ. Tại đây, H gặp T, người này dẫn H đến nhà con gái cách khu vực Lèn đá khoảng 100m để lấy thuốc nổ. T vào khu vực nhà bếp lấy ra 02 túi potylen màu đen, bên trong đựng 07 gói nilong màu trắng chứa các thỏi thuốc nổ, H lấy 03 gói nilong bỏ vào cốp xe mô tô còn 04 gói nilong để ở chổ gác chân của xe mô tô và trả cho người đàn ông tên T 11.200.000đ; khi H chở toàn bộ số vật liệu trên đi đến khối 3, thị trấn Cầu Giát, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An thì bị Tổ công tác Công an huyện Quỳnh Lưu bắt quả tang.

Ngày 10/12/2020, Hội đồng niêm phong xác định khối lượng lấy mẫu giám định 07 bao potylen màu trắng, bên trong mỗi bao chứa 10 thỏi chất rắn hình trụ màu nâu, tổng cộng 70 thỏi có khối lượng 14 kg.

Tại bản kết luận giám định số 302/KL- PC09, ngày 17/12/2020 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Nghệ An kết luận: Các mẫu vật (ký hiệu M1, M2) thu giữ của Lê Thị Thu H gửi đi giám định là thuốc nổ công nghiệp (thuốc nổ Amonit).

Tại bản cáo trạng số 231/CT -VKS - P1, ngµy 15 tháng 11 n¨m 2020 cña ViÖn kiÓm sát nh©n d©n tỉnh Nghệ an ®· truy tố bÞ cáo Lê Thị Thu H vÒ téi “Mua bán trái phép vật liệu nổ” theo quy định tại điểm b kho¶n 2 ĐiÒu 305 Bộ luật hình sự.

Tại phiên toà hôm nay Kiểm sát viên vẫn giữ nguyên quan điểm đã truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bÞ cáo Lê Thị Thu H phạm tội "Mua bán trái phép vật liệu nổ".

Đề nghị: ¸p dông điểm b kho¶n 2 §iÒu 305, ®iÓm s, t kho¶n 1, khoản 2 ĐiÒu 51; Điều 65 Bộ luật hình sự.

Xử phạt: Lê Thị Thu H 03 năm tù nhưng cho hưëng án treo, thêi gian thö thách

05 năm.

Về hình phạt bổ sung: Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

Về vật chứng vụ án: Tịch thu, xử lý theo quy định của pháp luật 13,6 kg thuốc nổ còn lại. Tịch thu bán hóa giá sung quỹ Nhà nước 01 điện thoại Titel thu giữ của bị cáo

C¨n cứ vµo các chứng cứ, tµi liÖu ®· ®ưîc thẫm tra tại phiên toµ, c¨n cứ vào kết qu¶ tranh luËn tại phiên toµ trên c¬ së xem xÐt toµn diÖn ®Çy ®ñ chứng cứ, ý kiến cña kiÓm sát viên, bÞ cáo vµ nh÷ng ngưêi tham gia tố tông khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau.

  1. Về hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan điều tra Công an huyện Quỳnh Lưu, Công an tỉnh Nghệ an, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Lưu, viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ an, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

  2. §ối chiếu lêi khai của bị cáo với biên bản sự việc, tang vật chứng thu được lµ hoµn toµn phï hîp về thêi gian, ®ịa ®iễm, số lượng vật liệu nổ bị cáo mua bán bị bắt giữ quả tang. Nên có đủ c¨n cứ kết luËn vào ngày 10/12/2020, Lê Thị Thu H có hành vi mua bán 14 kg thuốc nổ.

    Đối với người đàn ông tên T đã bán thuốc nổ H và người phụ nữ có nhà H đến lấy thuốc nổ; do không có căn cứ để chứng minh vai trò liên quan của T trong vụ này và do H không biết người phụ nữ là ai nên không có căn cứ để điều tra, làm rõ.

    Đây là loại vật liệu nổ Nhà nước quy định việc chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Quá tr×nh phạm téi, bị cáo có ®Çy ®ủ n¨ng lùc trách nhiệm hình sự, nhËn thức

    ®ưîc hành vi mua bán vật liệu nổ của mình không có giấy phép là vi phạm pháp luật nhưng do hám lợi nên vẫn thực hiện.

    Hµnh vi của bị cáo thùc hiÖn nêu trên có ®ủ c¨n cứ kết luËn Lê Thị Thu H

    phạm téi: "Mua bán trái phép vật liệu nổ, tội phạm và khung hình phạt được quy

    ®ịnh tại điểm b khoản 2 Điều 305 Bộ luật hình sự như cáo trạng của ViÖn kiễm sát ®· truy tố vµ lêi luËn téi của Kiễm sát viên tại phiên toµ là hoàn toàn đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

  3. Vụ án thuộc trường hợp rất nghiêm trọng, hành vi của bị cáo thực hiện gây nguy hiểm cho xã hội; xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước đối với vật liệu nổ. Do vậy phải xử lý nghiêm đối với bị cáo để răn đe giáo dục và phòng ngừa chung.

  4. Bị cáo không có các tình tiết tăng nặng.

    Tuy nhiên, xÐt thÊy trong quá tr×nh ®iều tra cũng như tại phiên tßa h«m nay, bị cáo khai báo thµnh khẫn và ăn năn hối cải; bị cáo có tình tiết giảm nhẹ là có công tố giác tội phạm được Cơ quan an ninh điều tra Công an tỉnh Nghệ An xác nhận; bị cáo có bố là thương binh, mẹ có công với cách mạng được Nhà nước tặng Huy chương kháng chiến; gia đình bị cáo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Do đó, bị cáo nhÊt thêi phạm téi, có ®ịa chØ vµ n¬i cư tró râ rµng nên kh«ng cÇn thiết ph¶i cách ly khái x· héi mµ cho bị cáo ®ưîc c¶i tạo tại ®ịa phư¬ng như ViÖn kiễm sát ®ề nghị cũng ®ủ niềm tin để bị cáo trở thành công dân tốt cho xã hội.

  5. Về hình phạt bổ sung: Điều kiÖn hoµn c¶nh gia ®×nh bị cáo khó kh¨n về kinh tế; nên miÔn phạt tiền bæ sung.

  6. Về xử lý vật chứng vụ án: HĐXX xác định 14 kg thuốc nổ là tang vật phạm tội không còn giá trị sử dụng nên tịch thu, xử lý theo quy định của pháp luật; Cơ quan

Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳnh Lưu phối hợp với Cơ quan an ninh điều tra Công an tỉnh Nghệ An; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An xử lý thuốc nổ.

HĐXX xác định 01 chiếc điện thoại di động nhãn hiệu Titel là phương tiện phạm tội nên tịch thu bán hóa giá sung quỹ Nhà Nước.

[8] Về án phí: Bị cáo ph¶i chịu án phÝ h×nh sù theo quy ®ịnh của pháp luËt.

Bëi các lẽ trên,

QuyÕt ®Þnh:

  1. Căn cứ vào điểm b khoản 2 §iều 305; ®iễm s, t kho¶n 1, khoản 2 Điều 51; Điều 65 Bộ luật hình sự.

  2. Xö phạt: Bị cáo Lê Thị Thu H 03 (ba) năm tï nhưng cho hưëng án treo, thêi gian thö thách 05 (năm) năm kễ tõ ngµy tuyên án s¬ thẩm (31/5/2021) về téi "Mua bán trái phép vật liệu nổ".

    Giao bị cáo Lê Thị Thu H cho UBND xã DN, huyện DC, tỉnh Nghệ an giám sát, giáo dôc trong thêi gian thö thách; Gia đình bị cáo có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục. Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại Điều 92 Luật thi hành án hình sự.

    Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

  3. Về xử lý vật chứng vụ án: Căn cứ vào Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự; Tịch thu và giao cho Cơ quan Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳnh Lưu phối hợp với Cơ quan an ninh điều tra Công an tỉnh Nghệ An; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An xử lý theo quy định của pháp luật 13,6 kg. Tịch thu bán hóa giá sung quỹ Nhà nước 01 chiếc điện thoại di động nhãn hiệu Titel thu giữ của bị cáo H (Thuốc nổ có đặc điểm, số lượng như trong biên bản bàn giao vũ khí đạn dược ngày 14/01/2021 giữa Cơ quan an ninh điều tra Công an tỉnh Nghệ An và Phòng kỹ thuật Kho K70 - Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An; điện thoại có số lượng, đặc điểm như trong biên bản giao nhận vật chứng ngày 27/4/2021 giữa Cơ quan an ninh điều tra Công an tỉnh Nghệ an và Chi cục thi hành án Dân sự huyện Quỳnh Lưu).

  4. Về án phÝ: Căn cứ vào Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội; Buộc bị cáo Lê Thị Thu H ph¶i nộp 200.000® án phí hình sự sơ thẩm.

  5. Bị cáo có quyền kháng cáo lên Toµ án nh©n d©n tØnh NghÖ An trong hạn 15 ngµy kễ tõ ngµy tuyên án; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo lên Toµ án nh©n d©n tØnh NghÖ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM

  • Bị cáo; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

  • VKSND huyện Quỳnh Lưu;

  • Chi cục THADS huyện Quỳnh Lưu;

  • Sở Tư pháp;

  • CA huyện Quỳnh Lưu;

  • VKSND tỉnh Nghệ an;

  • TAND tỉnh Nghệ an; Trần Ngọc Hà

  • UBND xã DN, huyện DC (để biết)

  • Lưu VP.

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 101/2021/HS-ST ngày 31/05/2021 của TAND huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

  • Số bản án: 101/2021/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 31/05/2021
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Thu Hiền phạm tội mua bán trái phép vật liệu nổ
Tải về bản án