Bản án số 10/2021/HNGĐ-ST của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 10/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/04/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; Điều 57; Điều 58; Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trương Thị Thu H ly hôn anh Nguyễn Tiến H.
2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Tiến T, sinh ngày 05/4/2012 cho chị Trương Thị Thu H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; chị H không yêu cầu đóng góp phí tổn nuôi con nên không xét.
Trường hợp sau này anh H trở về, chị H không được ngăn cản anh H thăm nom, chăm sóc con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con khi có một trong các căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
3. Tài sản chung và công nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét.
4. Về án phí: Chị Trương Thị Thu H chịu nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) chị H đã nộp theo Biên lai số 0000567 ngày 22 tháng 01 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; như vậy, chị H đã nộp đủ án phí.
5. Án xử công khai sơ thẩm, báo cho nguyên đơn có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (29/4/2021); bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 10/2021/HNGĐ-ST của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 10/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 29/04/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51; Điều 57; Điều 58; Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trương Thị Thu H ly hôn anh Nguyễn Tiến H.
2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Tiến T, sinh ngày 05/4/2012 cho chị Trương Thị Thu H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; chị H không yêu cầu đóng góp phí tổn nuôi con nên không xét.
Trường hợp sau này anh H trở về, chị H không được ngăn cản anh H thăm nom, chăm sóc con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con khi có một trong các căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
3. Tài sản chung và công nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét.
4. Về án phí: Chị Trương Thị Thu H chịu nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) chị H đã nộp theo Biên lai số 0000567 ngày 22 tháng 01 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; như vậy, chị H đã nộp đủ án phí.
5. Án xử công khai sơ thẩm, báo cho nguyên đơn có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (29/4/2021); bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết.