Bản án số 10/2020/DS-ST ngày 24/07/2020 của TAND huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số bản án: 10/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/07/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Từ ngày 13/12/2017 đến ngày 29/9/2018, ông ông Vũ B B và bà Nguyễn T H có mua nợ phân bón và vật liệu xây dựng của bà Đặng T D cụ thể các lần: ngày 13/12/2017 mua nợ số tiền 28.865.000 đồng (Hai mươi tám triệu tám trăm sáu mươi lăm ngàn đồng), ngày 02/02/2018 mua nợ số tiền 8.960.000 đồng (Tám triệu chín trăm sáu mươi ngàn đồng), ngày 12/4/2018 mua nợ số tiền 670.000 đồng (Sáu trăm bảy mươi ngàn đồng), Ngày 30/7/2018 mua nợ số tiền 8.325.000 đồng (Tám triệu ba trăm hai mươi lăm ngàn đồng) và ngày 29/9/2018 mua nợ số tiền 800.000 đồng (Tám trăm ngàn đồng), tổng cộng số tiền gốc là 47.620.000 đồng (Bốn mươi bảy triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng). Số tiền lãi với mức lãi suất 0.8%/tháng tính từ ngày nợ đến ngày 24/7/2020 tổng cộng là: 11.415.000 đồng (Mười một triệu bốn trăm mười lăm ngàn đồng). Mặc dù đã nhiều lần nhắc nhở nhưng đến nay ông B và bà H vẫn không thanh toán số nợ cho nguyên đơn.
Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Đặng Thị K V yêu cầu Tòa án buộc ông Vũ B B và bà Nguyễn T H trả nguyên đơn tổng cộng số tiền gốc và tiền lãi tính đến ngày 24/7/2020 là 59.035.000 đồng (Năm mươi chín triệu không trăm ba mươi lăm ngàn đồng) và yêu cầu tiếp tục tính lãi với lãi suất 0.8%/ tháng đến khi trả hết nợ.
----------------
Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Đặng T D đề ngày 02/3/2020.
Buộc ông Vũ B B và bà Nguyễn T H phải trả cho bà Đặng T D số tiền 59.035.000 đồng (Năm mươi chín triệu không trăm ba mươi lăm ngàn đồng). Trong đó số tiền gốc là 47.620.000 đồng (Bốn mươi bảy triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng) và tiền lãi trên nợ gốc tính từ ngày nợ đến ngày xét xử sơ thẩm (24/7/2020) là 11.415.000 đồng (Mười một triệu bốn trăm mười lăm ngàn đồng chẵn)
Áp dụng Điều 357 Bộ luật dân sự.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật bên có quyền có đơn yêu cầu thi hành án mà bên có nghĩa vụ chậm trả số tiền nêu trên trên thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ Điều 144, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 6, 18, 19, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc ông Vũ B B và bà Nguyễn T H phải chịu 2.951.750 đồng (Hai triệu chín trăm năm mươi mốt ngàn bảy trăm năm mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Đặng T D không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm: Hoàn trả lại cho bà Đặng T D 1.431.000 đồng (Một triệu bốn trăm ba mươi mốt ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2016/0000752 ngày 16/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện X, tỉnh Y.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 10/2020/DS-ST ngày 24/07/2020 của TAND huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số bản án: 10/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 24/07/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Từ ngày 13/12/2017 đến ngày 29/9/2018, ông ông Vũ B B và bà Nguyễn T H có mua nợ phân bón và vật liệu xây dựng của bà Đặng T D cụ thể các lần: ngày 13/12/2017 mua nợ số tiền 28.865.000 đồng (Hai mươi tám triệu tám trăm sáu mươi lăm ngàn đồng), ngày 02/02/2018 mua nợ số tiền 8.960.000 đồng (Tám triệu chín trăm sáu mươi ngàn đồng), ngày 12/4/2018 mua nợ số tiền 670.000 đồng (Sáu trăm bảy mươi ngàn đồng), Ngày 30/7/2018 mua nợ số tiền 8.325.000 đồng (Tám triệu ba trăm hai mươi lăm ngàn đồng) và ngày 29/9/2018 mua nợ số tiền 800.000 đồng (Tám trăm ngàn đồng), tổng cộng số tiền gốc là 47.620.000 đồng (Bốn mươi bảy triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng). Số tiền lãi với mức lãi suất 0.8%/tháng tính từ ngày nợ đến ngày 24/7/2020 tổng cộng là: 11.415.000 đồng (Mười một triệu bốn trăm mười lăm ngàn đồng). Mặc dù đã nhiều lần nhắc nhở nhưng đến nay ông B và bà H vẫn không thanh toán số nợ cho nguyên đơn.
Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Đặng Thị K V yêu cầu Tòa án buộc ông Vũ B B và bà Nguyễn T H trả nguyên đơn tổng cộng số tiền gốc và tiền lãi tính đến ngày 24/7/2020 là 59.035.000 đồng (Năm mươi chín triệu không trăm ba mươi lăm ngàn đồng) và yêu cầu tiếp tục tính lãi với lãi suất 0.8%/ tháng đến khi trả hết nợ.
----------------
Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Đặng T D đề ngày 02/3/2020.
Buộc ông Vũ B B và bà Nguyễn T H phải trả cho bà Đặng T D số tiền 59.035.000 đồng (Năm mươi chín triệu không trăm ba mươi lăm ngàn đồng). Trong đó số tiền gốc là 47.620.000 đồng (Bốn mươi bảy triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng) và tiền lãi trên nợ gốc tính từ ngày nợ đến ngày xét xử sơ thẩm (24/7/2020) là 11.415.000 đồng (Mười một triệu bốn trăm mười lăm ngàn đồng chẵn)
Áp dụng Điều 357 Bộ luật dân sự.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật bên có quyền có đơn yêu cầu thi hành án mà bên có nghĩa vụ chậm trả số tiền nêu trên trên thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ Điều 144, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 6, 18, 19, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc ông Vũ B B và bà Nguyễn T H phải chịu 2.951.750 đồng (Hai triệu chín trăm năm mươi mốt ngàn bảy trăm năm mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Đặng T D không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm: Hoàn trả lại cho bà Đặng T D 1.431.000 đồng (Một triệu bốn trăm ba mươi mốt ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2016/0000752 ngày 16/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện X, tỉnh Y.