TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA TỈNH PHÚ YÊN ———— Bản án số: 09/2021/HNGĐ-ST Ngày 21/01/2021 Tranh chấp về ly hôn | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ——————————— |
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Lệ Siêng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lương Công Hạnh và ông Hà Trọng Khá
Thư ký phiên tòa: Bà Mai Lê Trúc Uyên – Thư ký TAND thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tú Vương – Kiểm sát viên.
Trong ngày 21 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 442/2020/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 112/2020/QĐXX-ST ngày 07 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thùy U, sinh năm 1980; ĐKNKTT: đường C, phường X, thành phố T, Phú Yên; Hiện ở: khu phố N, phường Y, thành phố T, Phú Yên. Có mặt.
Bị đơn: Bạch Sỹ V, sinh năm 1978; ĐKNKTT: đường C, phường X, thành phố T, Phú Yên; Hiện ở: khu phố N, phường Y, thành phố T, Phú Yên. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện nhận ngày 07 tháng 10 năm 2020 và quá trình thu thập chứng cứ, nguyên đơn chị Nguyễn Thùy U trình bày:
Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn vào năm 2001 tại UBND phường X, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng gần đây vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do không còn tin tưởng nhau, anh V không lo làm ăn mà nhậu nhẹt, chơi bời, tham gia nhiều tệ nạn xã
hội như cá độ, đánh đề, vay góp tiền xã hội đen nên trước đây chị đã nộp đơn ly hôn, sau đó vì con chị cho anh V cơ hội sửa chữa, nhưng từ đó đến nay chị đã khuyên can nhiều lần nhưng anh không thay đổi mà vẫn chơi bời, không lo cho gia đình. Nay xét thấy đời sống chung không thể kéo dài nên nguyên đơn yêu cầu được giải quyết ly hôn với bị đơn để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Có 02 con chung tên Bạch Sỹ C1, sinh ngày 12/9/2007, Bạch Sỹ M, sinh ngày 12/10/2011 (hiện đang ở với anh chị). Nay ly hôn, nguyên đơn đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Theo tài liệu có tại hồ sơ vụ án bị đơn trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Quá trình kết hôn đúng như chị U trình bày. Anh thừa nhận có nhiều khuyết điểm như chị U trình bày, anh xin hứa sẽ từ bỏ những sai lầm của mình để làm lại từ đầu lo cho gia đình nên không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Có 02 con chung tên Bạch Sỹ C1, sinh ngày 12/9/2007, Bạch Sỹ M, sinh ngày 12/10/2011 (hiện đang ở với anh chị). Anh không đồng ý ly hôn nên không có ý kiến.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có
Tòa án thành phố T đã hòa giải nhưng không thành. Tại phiên tòa: chị U giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Ý kiến Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý, thu thập chứng cứ từ khi thụ lý đến khi xét xử tuân thủ đúng theo quy định pháp luật. Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng khi tiến hành xét xử tại phiên tòa; Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị U; giao 02 con chung tên Bạch Sỹ C1, Bạch Sỹ M, cho nguyên đơn nuôi dưỡng, bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Về tài sản chung: Không xem xét; về án phí: đương sự chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân phường X, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Bị đơn cư trú tại khu phố N, phường Y, thành phố T, Phú Yên, nên xác định đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
[1.2] Bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thùy U và anh Bạch Sỹ V, tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân phường X cấp giấy chứng nhận kết hôn số 57 ngày 06 tháng 9 năm 2001 nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Tại phiên tòa chị U trình bày mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng nguyên nhân anh V không lo làm ăn mà nhậu nhẹt, chơi bời, tham gia nhiều tệ nạn xã hội mặc dù chị đã khuyên ngăn nhưng anh V không thay đổi, mọi việc trong nhà đều do chị U quán xuyến; vào năm 2017 và năm 2019 chị U đã nộp đơn ly hôn nhưng nghĩ vì con còn nhỏ nên chị cho anh cơ hội sửa chữa mà không yêu cầu ly hôn nữa. Tuy nhiên, anh V vẫn chứng nào tật nấy, mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được, mặc dù đang sống chung nhà nhưng chị không còn tin tưởng, tình cảm với anh V.
Bị đơn anh V thừa nhận có nhiều khuyết điểm như chị U trình bày, anh hứa sẽ từ bỏ những sai lầm của mình để làm lại từ đầu lo cho gia đình; Tuy nhiên, mặc dù được triệu tập hợp lệ nhiều lần, anh V không đến Tòa là có ý muốn bỏ mặc.
Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị U, anh V đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị U.
[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Bạch Sỹ C1, sinh ngày 12/9/2007, Bạch Sỹ M, sinh ngày 12/10/2011. Xét chị U có nguyện vọng nuôi con chung là hoàn toàn chính đáng, phù hợp với thực tế và phù hợp nguyện vọng của các con chung nên Hội đồng xét xử cần căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giao 02 con chung cho chị U trực tiếp nuôi dưỡng, chị U không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét [2.4] Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thùy
U. Chị Nguyễn Thùy U được ly hôn với anh Bạch Sỹ V.
Về con chung: Giao chị Nguyễn Thùy U trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung Bạch Sỹ C1, sinh ngày 12 tháng 9 năm 2007, Bạch Sỹ M, sinh ngày 12 tháng 10 năm 2011, anh Bạch Sỹ V không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung: Không giải quyết.
Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Thùy U phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, đã nộp đủ tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001749 ngày 08 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T.
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
| TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa Đã ký
Phan Thị Lệ Siêng |
Bản án số 09/2021/HNGĐ-ST của TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số bản án: 09/2021/HNGĐ-ST
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 21/01/2021
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: ly hôn, con chung