Bản án số 09/2021/DS-PT ngày 04/02/2021 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp về thừa kế tài sản
Số bản án: 09/2021/DS-PT
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Ngày ban hành: 04/02/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Nam Định
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị N.
1.1. Xác định tài sản chung của cụ Phạm Hữu K và cụ Phạm Thị Đ để lại gồm: 364,6 m2 đất; nhà 2 tầng có diện tích 110,4 m2; nhà một tầng có diện tích 20,9 m2; bếp có diện tích 14,28 m2; nhà bán mái có diện tích 19,0 m2 trên thửa đất số 173, tờ bản đồ 7.3, tại thôn T, xã L, thành phố N, tỉnh N có tổng trị giá 3.063.745.000 đồng. Chia giá trị tài sản chung của cụ K và cụ Đ, mỗi người được ½ giá trị tài sản là 1.531.872.500 đồng.
1.2. Xác định chuồng lợn diện tích 13,2 m2; nhà bán mái diện tích 71,8 m2; hợp đồng điện nước là tài sản chung của bà Phạm Thị N, bà Phạm Thị V và ông Phạm Hữu T có tổng trị giá 70.757.000 đồng. Chia đều cho 3 người, mỗi người được 23.585.600 đồng.
1.3. Tuyên bố hợp đồng tặng cho ngày 01-8-2008 được lập giữa cụ Phạm Hữu K và ông Phạm Hữu T là hợp đồng vô hiệu một phần. Chấp nhận việc cụ Phạm Hữu K tặng cho phần tài sản của cụ trong khối tài sản chung với Cụ Đ và kỷ phần thừa kế của cụ K được hưởng từ Cụ Đ có giá trị là 1.531.872.500đ + 153.187.250đ = 1.685.059.750 đồng cho ông Phạm Hữu T .
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 09/2021/DS-PT ngày 04/02/2021 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp về thừa kế tài sản
Số bản án: 09/2021/DS-PT
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Ngày ban hành: 04/02/2021
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Nam Định
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị N.
1.1. Xác định tài sản chung của cụ Phạm Hữu K và cụ Phạm Thị Đ để lại gồm: 364,6 m2 đất; nhà 2 tầng có diện tích 110,4 m2; nhà một tầng có diện tích 20,9 m2; bếp có diện tích 14,28 m2; nhà bán mái có diện tích 19,0 m2 trên thửa đất số 173, tờ bản đồ 7.3, tại thôn T, xã L, thành phố N, tỉnh N có tổng trị giá 3.063.745.000 đồng. Chia giá trị tài sản chung của cụ K và cụ Đ, mỗi người được ½ giá trị tài sản là 1.531.872.500 đồng.
1.2. Xác định chuồng lợn diện tích 13,2 m2; nhà bán mái diện tích 71,8 m2; hợp đồng điện nước là tài sản chung của bà Phạm Thị N, bà Phạm Thị V và ông Phạm Hữu T có tổng trị giá 70.757.000 đồng. Chia đều cho 3 người, mỗi người được 23.585.600 đồng.
1.3. Tuyên bố hợp đồng tặng cho ngày 01-8-2008 được lập giữa cụ Phạm Hữu K và ông Phạm Hữu T là hợp đồng vô hiệu một phần. Chấp nhận việc cụ Phạm Hữu K tặng cho phần tài sản của cụ trong khối tài sản chung với Cụ Đ và kỷ phần thừa kế của cụ K được hưởng từ Cụ Đ có giá trị là 1.531.872.500đ + 153.187.250đ = 1.685.059.750 đồng cho ông Phạm Hữu T .