Bản án số 08/2021/HNGĐ-ST của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 08/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/04/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56, Điều 57, Điều 58 Luật Hôn nhân Gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1.Về quan hệ hôn nhân: Tuyên xử, anh Trần Hải L được ly hôn chị Phan Thị T.
2. Về con chung: Giao con Trần Hải K, sinh ngày 24/10/2016 cho anh L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; giao con Trần Gia N, sinh ngày 16/01/2019 cho chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh L và chị T không ai phải đóng góp phí tổn nuôi con.
Cấm chị T và anh L ngăn cản quyền thăm nom và chăm sóc con chung.
Khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con khi có một trong các căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân Gia đình.
3.Về tài sản chung và công nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét.
4. Về án phí: Anh Trần Hải L chịu nộp 300.000đ(ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ(ba trăm ngàn đồng) anh L đã nộp theo Biên lai số 0000552 ngày 29 tháng 12 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Như vậy, anh L đã nộp đủ án án phí.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 08/2021/HNGĐ-ST của TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 08/2021/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/04/2021
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56, Điều 57, Điều 58 Luật Hôn nhân Gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1.Về quan hệ hôn nhân: Tuyên xử, anh Trần Hải L được ly hôn chị Phan Thị T.
2. Về con chung: Giao con Trần Hải K, sinh ngày 24/10/2016 cho anh L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; giao con Trần Gia N, sinh ngày 16/01/2019 cho chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh L và chị T không ai phải đóng góp phí tổn nuôi con.
Cấm chị T và anh L ngăn cản quyền thăm nom và chăm sóc con chung.
Khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con khi có một trong các căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân Gia đình.
3.Về tài sản chung và công nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét.
4. Về án phí: Anh Trần Hải L chịu nộp 300.000đ(ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ(ba trăm ngàn đồng) anh L đã nộp theo Biên lai số 0000552 ngày 29 tháng 12 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Như vậy, anh L đã nộp đủ án án phí.