Bản án số 08/2020/KDTM-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 08/2020/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/07/2020
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 90; khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95; điểm a khoản 3 Điều 98
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 317, Điều 318, Điều 323, Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 ; Điều
27 và Điều 37 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 157; Điều 158; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Buộc bà Nguyễn Thị N và ông Trần Đức T phải trả Ngân hàng B (B) số nợ
tính đến ngày 30/7/2020 là 443.986.301 đồng (Bốn trăm bốn mươi ba triệu chín
trăm tám mươi sáu nghìn ba trăm linh một đồng) trong đó: nợ gốc là 400.000.000
đồng, nợ lãi trong hạn là 2.290.411 đồng, nợ lãi quá hạn là 41.695.890 đồng theo
Hợp đồng tín dụng số 01/2019/5407/184/HĐTD ngày 6/3/2019 bà Nguyễn Thị N
đã ký kết với B Bắc Giang – Phòng giao dịch L.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp
tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh thoán, theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
7
gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay
2.Trường hợp bà Nguyễn Thị N và ông Trần Đức T không trả nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ thì Ngân hàng B (B) có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát
mại tài sản đã thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất
Lô số 25-B9.4, tờ bản đồ số: Theo quy hoạch phân lô; địa chỉ: Khu dân cư số 3,
phường T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang (chủ sử dụng đất là ông Trần Đức T và bà
Nguyễn Thị N theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CĐ 517135 do UBND
thành phố B cấp ngày 13/07/2016 được Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai TP
Bắc Giang chỉnh lý ngày 08/08/2016) theo hợp đồng thế chấp số
01/2016/5407184/HĐBĐ ngày 08/12/2016 mà B Bắc Giang – Phòng giao dịch L
đã ký kết với bà Nguyễn Thị N và ông Trần Đức T để xử lý thu hồi toàn bộ số tiền
còn phải trả
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 08/2020/KDTM-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 08/2020/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/07/2020
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 90; khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95; điểm a khoản 3 Điều 98
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 317, Điều 318, Điều 323, Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 ; Điều
27 và Điều 37 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 157; Điều 158; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Buộc bà Nguyễn Thị N và ông Trần Đức T phải trả Ngân hàng B (B) số nợ
tính đến ngày 30/7/2020 là 443.986.301 đồng (Bốn trăm bốn mươi ba triệu chín
trăm tám mươi sáu nghìn ba trăm linh một đồng) trong đó: nợ gốc là 400.000.000
đồng, nợ lãi trong hạn là 2.290.411 đồng, nợ lãi quá hạn là 41.695.890 đồng theo
Hợp đồng tín dụng số 01/2019/5407/184/HĐTD ngày 6/3/2019 bà Nguyễn Thị N
đã ký kết với B Bắc Giang – Phòng giao dịch L.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp
tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh thoán, theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
7
gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay
2.Trường hợp bà Nguyễn Thị N và ông Trần Đức T không trả nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ thì Ngân hàng B (B) có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát
mại tài sản đã thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất
Lô số 25-B9.4, tờ bản đồ số: Theo quy hoạch phân lô; địa chỉ: Khu dân cư số 3,
phường T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang (chủ sử dụng đất là ông Trần Đức T và bà
Nguyễn Thị N theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CĐ 517135 do UBND
thành phố B cấp ngày 13/07/2016 được Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai TP
Bắc Giang chỉnh lý ngày 08/08/2016) theo hợp đồng thế chấp số
01/2016/5407184/HĐBĐ ngày 08/12/2016 mà B Bắc Giang – Phòng giao dịch L
đã ký kết với bà Nguyễn Thị N và ông Trần Đức T để xử lý thu hồi toàn bộ số tiền
còn phải trả