Bản án số 29/2020/DS-ST ngày 21/07/2020 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 29/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/07/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 217 và điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Căn cứ Điều 463, Điều 465, Điều 466, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị E
Buộc chị Trần Thị Trúc L có nghĩa vụ trả cho bà Phan Thị E số tiền nợ vay còn thiếu là 40.000.000 đồng, không tính lãi.
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2/ Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch chị Trần Thị Trúc L phải có nghĩa vụ nộp là 2.000.000 đồng.
Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí là 1.000.000 đồng cho chị Trần Thị Trúc L theo biên lai thu số 0010449 ngày 13/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 29/2020/DS-ST ngày 21/07/2020 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 29/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/07/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 217 và điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Căn cứ Điều 463, Điều 465, Điều 466, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị E
Buộc chị Trần Thị Trúc L có nghĩa vụ trả cho bà Phan Thị E số tiền nợ vay còn thiếu là 40.000.000 đồng, không tính lãi.
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2/ Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch chị Trần Thị Trúc L phải có nghĩa vụ nộp là 2.000.000 đồng.
Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí là 1.000.000 đồng cho chị Trần Thị Trúc L theo biên lai thu số 0010449 ngày 13/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.