Hệ thống pháp luật

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NINH BÌNH

TỈNH NINH BÌNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do- Hạnh phúc

Bản án số: 07/2020/HNGĐ- ST Ngày: 08/07/2020

V/v:“Ly hôn”

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NINH BÌNH - TỈNH NINH BÌNH

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Giang Thị Thúy Thu

Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hoàng Văn Bình

2. Bà Phạm Thị Ngọc Nga.

  • Thư ký phiên toà: Ông Lã Hoàng Giáp - Thư ký viên chính Toà án nhân dân Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.

  • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Ninh Bình tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Thùy Hương - Kiểm sát viên.

    Ngày 08 tháng 07 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 22/2020/TLST- HNGĐ, ngày 11 tháng 02 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2020/QĐXX - ST ngày 18 tháng 06 năm 2020 giữa các đương sự:

  • Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1995; Nơi ĐKHKTT: thôn Đ, xã N, thành phố N, tỉnh Ninh Bình; Nơi ở hiện nay: Thôn C, xã G, huyện G, tỉnh Ninh Bình.

  • Bị đơn: Anh Điền Đức P, sinh năm 1989; Nơi cư trú: thôn Đ, xã N, thành phố N, tỉnh Ninh Bình.

    Tại phiên tòa : chị T có mặt; anh P vắng mặt có lý do.

    NỘI DUNG VỤ ÁN:

  • Tại đơn khởi kiện, bản tự khai chị Nguyễn Thị T trình bày: Chị kết hôn với anh Điền Đức P ngày 25/01/2016, có được tự do tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại nhà bố mẹ chồng ở xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình, cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc được khoảng 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không có con chung, anh P không chịu đi làm, ở nhà chơi bời, phát sinh nợ nần, một mình chị phải gánh vác mọi việc, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung. Tháng 12 năm 2019 vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng chị đã về nhà ngoại ở xã G, huyện G, tỉnh Ninh Bình sinh sống, cũng từ đó vợ chồng sống ly thân, không ai quan tâm đến ai, không quan hệ vợ chồng với nhau. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng trầm

    trọng, không thể cải thiện được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Điền Đức P.

    Về con chung, tài sản chung và công nợ chung: không có nên chị T không đề nghị Tòa án giải quyết.

  • Tại đơn đề nghị ngày 02/6/2020 anh Điền Đức P trình bày: Việc chị T làm đơn xin ly hôn anh, quan điểm của anh đồng ý ly hôn với chị T do tình cảm vợ chồng không còn, hai vợ chồng đã ly thân từ lâu, không còn quan hệ vợ chồng với nhau, không ai quan tâm đến ai. Anh đề nghị được vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc, phiên họp và tại phiên tòa, đề nghị tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh.

    Về con chung, tài sản chung và công nợ chung: anh Điền Đức P không trình bày về con chung, tài sản chung và công nợ chung.

  • Tại phiên toà chị Nguyễn Thị T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và đề nghị Tòa án giải quyết cho chị và anh Điền Đức P được ly hôn nhau. Về con chung, tài sản chung và công nợ chung: không có nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

  • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Ninh Bình phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, thư ký. Hội đồng xét xử đã tuân thủ, thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Đối với đương sự: nguyên đơn, đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình; Bị đơn thực hiện chưa đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, vắng mặt trong buổi tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147,228 BLTTDS năm 2015; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH; Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị T về việc “xin ly hôn” đối với anh Điền Đức P;Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị T và Điền Đức P; Về con chung: Không có; Về tài sản chung: Không có; Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng, được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Ninh Bình.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

  1. Về tố tụng: chị Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Điền Đức P, thời điểm nộp đơn và giải quyết vụ án anh Điền Đức P cư trú tại: thôn Đ, xã N, thành phố N, tỉnh Ninh Bình theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS thì đây là vụ án tranh

    chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình .

    Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự nhưng chỉ có chị T thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình còn anh Điền Đức P vắng mặt không lên Tòa án để giải quyết vụ án, sau đó có đơn đề nghị Tòa án được vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc, phiên họp và tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 173, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh P.

  2. Về nội dung vụ án:

    - Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị T và anh Điền Đức P xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị có thời gian 03 chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên đến đầu năm 2019 chị T và anh P xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân theo chị T trình bày là do vợ chồng không có con chung, anh P không chịu đi làm, ở nhà chơi bời, phát sinh nợ nần, một mình chị phải gánh vác mọi việc, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung, từ tháng 12 năm 2019 đến nay vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng chị T đã về nhà ngoại ở xã G, huyện G, tỉnh Ninh Bình sinh sống, cũng từ đó vợ chồng sống ly thân, không ai quan tâm đến ai, không quan hệ vợ chồng với nhau. UBND xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình nơi chị T và anh P sinh sống cung cấp: chị T và anh P có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ninh Phúc ,thành phố Ninh Bình, quá trình vợ chồng anh P và chị T sinh sống ủy ban không biết mâu thuẫn về tình cảm của anh P chị T thế nào chỉ biết từ tháng 12 năm 2019 đến nay không thấy chị T ở tại thôn Đ, xã N, thành phố N, chị T đi đâu cũng không thông báo với địa phương còn anh P hiện đang sinh sống tại thôn Đ, xã N, thành phố N. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cũng như thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải để anh P lên Tòa án nhưng anh P có đơn đề nghị xin vắng mặt và có quan điểm nhất trí việc chị T xin ly hôn chứng tỏ anh P cũng không thiết tha trong việc cải thiện quan hệ vợ chồng để vợ chồng có thể về đoàn tụ. Tại phiên tòa chị T vẫn giữ quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết cho chị và anh P được ly hôn nhau. Xét thấy chị T và anh P hiện đã sống ly thân, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận đơn khởi kiện của chị T, cho chị T được ly hôn anh P là phù hợp với Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

    Về con chung, tài sản chung và công nợ chung: Chị T trình bày chị và anh Điền Đức P không có nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết. Anh Điền Đức P không trình bày về con chung, tài sản chung và công nợ chung. Do chị T xác nhận không có, không đề nghị nên HĐXX không xem xét giải quyết.

  3. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là phù hợp nên được chấp nhận.

  4. Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Nguyễn Thị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).

  5. Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Khoản 4

Điều 147, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 , Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị T về việc “Ly hôn” đối với anh Điền Đức P.

  1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị T ly hôn anh Điền Đức P.

  2. Về con chung, tài sản chung và công nợ chung: chị T xác nhận không có và không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

  3. Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Nguyễn Thị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) , được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0001416 ngày 06/02/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Ninh Bình.

Án xử sơ thẩm công khai chị Nguyễn Thị T có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án ; anh Điền Đức P vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nơi nhận:

  • TAND tỉnh Ninh Bình;

  • VKSND tỉnh NB

  • VKSND - TPNB;

  • Chi cục THADS - TPNB;

  • UBND xã Ninh Phúc, TPNB;

  • Các đương sự;

  • Lưu hồ sơ;

  • Lưu án văn./.

TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà

(Đã ký)

Giang Thị Thúy Thu

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 07/2020/HNGĐ-ST của TAND TP. Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 07/2020/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 08/07/2020
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Xử ly hôn
Tải về bản án