Bản án số 06/2022/HS-ST ngày 19/01/2022 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Số bản án: 06/2022/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 19/01/2022
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố các bị cáo Võ Văn D (Tý), Võ Ngọc T phạm tội: «Trộm cắp tài sản».
- Căn cứ khoản 1 Điều 173; Điều 17; Điều 58; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Võ Văn D (Tý) 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 21/5/2021.
- Căn cứ khoản 1 Điều 173; Điều 17; Điều 58; điểm h khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Võ Ngọc T 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 21/5/2021.
- Căn cứ điểm a, điểm c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) thanh kim loại màu trắng dài 06cm, có chữ WHR GERMANY (một đầu lục giác, một đầu dẹp có vết gãy); 01 (một) chìa khóa loại sửa xe (dùng vặn ốc) màu trắng bằng kim loại dài 12cm, có chữ USA Standard 8; 01 (một) cây kiềm cộng lực màu xanh lá cây bằng kim loại, tay cầm bằng nhựa màu đen, đầu loại kìm cắt có tổng chiều dài 45cm, trên thân có chữ BERRYLION (dùng để cắt ổ khóa dây xích); 01 (một) dây xích bằng kim loại màu trắng, bên ngoài có bộc nhựa trong dài 75cm; 01 (một) ổ khóa màu đen có in chữ GOLDCLEVER MADE IN CHINA (đã bị cắt) và 01 (một) biển số xe 59D1-263.07.
- Căn cứ khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trả lại bị cáo Võ Văn D 01 (một) chiếc điện thoại di động hiệu Samsung màu xanh, số Imei: 354868/10/145195/5/01; 01 (một) sim điện thoại số seri: 8401200250227470.
Trả lại bị cáo Võ Ngọc T 01 (một) chiếc điện thoại di động hiệu Nokia màu đen, số seri 1: 354195104234125, số seri 2: 354195104734124.
- Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Mỗi bị cáo phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
- Các bị cáo Võ Văn D, Võ Ngọc T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị hại Đặng Ngọc Anh T; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 06/2022/HS-ST ngày 19/01/2022 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Số bản án: 06/2022/HS-ST
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 19/01/2022
Loại vụ/việc: Hình sự
Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố các bị cáo Võ Văn D (Tý), Võ Ngọc T phạm tội: «Trộm cắp tài sản».
- Căn cứ khoản 1 Điều 173; Điều 17; Điều 58; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Võ Văn D (Tý) 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 21/5/2021.
- Căn cứ khoản 1 Điều 173; Điều 17; Điều 58; điểm h khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Xử phạt bị cáo Võ Ngọc T 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 21/5/2021.
- Căn cứ điểm a, điểm c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) thanh kim loại màu trắng dài 06cm, có chữ WHR GERMANY (một đầu lục giác, một đầu dẹp có vết gãy); 01 (một) chìa khóa loại sửa xe (dùng vặn ốc) màu trắng bằng kim loại dài 12cm, có chữ USA Standard 8; 01 (một) cây kiềm cộng lực màu xanh lá cây bằng kim loại, tay cầm bằng nhựa màu đen, đầu loại kìm cắt có tổng chiều dài 45cm, trên thân có chữ BERRYLION (dùng để cắt ổ khóa dây xích); 01 (một) dây xích bằng kim loại màu trắng, bên ngoài có bộc nhựa trong dài 75cm; 01 (một) ổ khóa màu đen có in chữ GOLDCLEVER MADE IN CHINA (đã bị cắt) và 01 (một) biển số xe 59D1-263.07.
- Căn cứ khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trả lại bị cáo Võ Văn D 01 (một) chiếc điện thoại di động hiệu Samsung màu xanh, số Imei: 354868/10/145195/5/01; 01 (một) sim điện thoại số seri: 8401200250227470.
Trả lại bị cáo Võ Ngọc T 01 (một) chiếc điện thoại di động hiệu Nokia màu đen, số seri 1: 354195104234125, số seri 2: 354195104734124.
- Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Mỗi bị cáo phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
- Các bị cáo Võ Văn D, Võ Ngọc T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị hại Đặng Ngọc Anh T; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.