Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 05/2023/HS-ST ngày 01/11/2023 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh

  • Số bản án: 05/2023/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 01/11/2023
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: - Tuyên bố bị cáo Dương Tấn T phạm tội: «Trộm cắp tài sản». - Căn cứ khoản 1 Điều 173; điểm h khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1 Điều 51 và Điều 50 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. - Xử phạt bị cáo Dương Tấn T 02 (hai) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 08/9/2022. - Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 47 của Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự. Tịch thu, sung vào ngân sách nhà nước 01 (một) chiếc xe gắn máy biển số 59K1-181.65, số máy: RRRFS152FMH-444696, số khung: RRRDCH2RR9D-444696 (loại xe hai bánh từ 50-175cm3, nhãn hiệu Sukawa, dung tích 108), kèm 01 (một) Giấy đăng ký xe biển số 59K1-181.65 (mang tên Phạm Thị C1). - Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự. Tịch thu tiêu hủy: 01 (một) áo khoác dài tay màu xám (trên có dòng chữ ICON DSQUAREZD); 01 (một) mũ bảo hiểm màu xám; 01 (một) áo thun ngắn tay màu vàng; 01 (một) quần Jean dài màu đen. - Căn cứ khoản 3 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự. Trả lại bị cáo Dương Tấn T 01 (một) chiếc điện thoại di động hiệu Oppo A15S, màu xanh đen, số Imei 1: 862562050714977, số Imei 2: 862562050714969; 01 (một) sim điện thoại số: 8401210833643972. (theo Biên bản về việc giao, nhận vật chứng, tài sản ngày 12 tháng 12 năm 2022 giữa Công an Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh và Chi cục Thi hành án dân sự Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh) - Căn cứ khoản 2 Điều 135 của Bộ luật tố tụng hình sự và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bị cáo Dương Tấn T phải chịu 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí hình sự sơ thẩm. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. - Bị cáo Dương Tấn T; bị hại Lê Trung N1; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án Võ Thị Kim Kh có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Tải về bản án