Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TD

TỈNH VĨNH PHÚC

Bản án số: 05/2019/DS - ST Ngày 14 - 6 - 2019

V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - TD - Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TD, TỈNH VĨNH PHÚC

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Tiến Dũng.

Các Hội thẩm nhân dân:

  1. Bà Nguyễn Thị Ngọc Thư.

  2. Bà Nguyễn Thị Nghị.

- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Xuân Chín - Thư ký Tòa án nhân dân huyện TD, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TD, tỉnh Vĩnh Phúc tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Xuân Thùy - Kiểm sát viên.

Ngày 14 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TD xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 68/2018/TLST - DS ngày 18 tháng 12 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2019/QĐXXST – DS ngày 06 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP VNTV;

Địa chỉ: Số 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí Dũng – Chủ tịch Hội đồng quản

trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hiền Thảo (Theo Văn bản ủy quyền

số 29/2017/UQ – CT ngày 22 tháng 6 năm 2017);

Người được ủy quyền lại: Bà Lê Thị Thảo (Theo Văn bản ủy quyền lại số 128/2018/UQ – GĐK – TDTD ngày 10 tháng 11 năm 2018);

Địa chỉ: Đường Lương Văn Can, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1985;

Địa chỉ: Thôn TD, xã ĐT, huyện TD, tỉnh Vĩnh Phúc, (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Trong đơn khởi kiện đề ngày 15 tháng 11 năm 2018 và những lời khai tiếp theo người đại diện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP VNTV, bà Lê Thị Thảo trình bày:

Ngày 19 tháng 3 năm 2013, anh Nguyễn Văn D có ký Hợp đồng tín dụng số 20130319 - 129006 - 0002 với Ngân hàng TMCP VNTV để vay số tiền là

24.990.000 đồng (Hai mươi bốn triệu chín trăm chín mươi nghìn đồng), mục đích vay là tiêu dùng cá nhân, hình thức vay tín chấp và không có tài sản bảo đảm. Theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và anh Nguyễn Văn D thì lãi suất của khoản vay trên là 5,14%/tháng.

Phương thức trả nợ là trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng (Tương đương với 24 kỳ trả nợ). Tổng số tiền anh Nguyễn Văn D phải thanh toán cho Ngân hàng trong vòng 24 tháng bao gồm cả gốc và lãi khi thực hiện hợp đồng là 44.093.000, cụ thể trong 23 kỳ đầu mỗi kỳ anh Nguyễn Văn D phải trả cho Ngân hàng số tiền 1.838.000đồng, kỳ cuối cùng trả 1.819.000 đồng. Kỳ thanh toán là vào ngày 19 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 19 tháng 4 năm 2013.

Sau khi ký Hợp đồng tín dụng, anh Nguyễn Văn D đã nhận đủ số tiền vay. Khi đến kỳ trả nợ, anh D đã trả cho Ngân hàng được 08 lần tương ứng với 07 kỳ thanh toán với tổng số tiền là 15.028.000đồng. Trong đó số tiền gốc mà anh D đã trả được là 6.506.891đồng, số tiền lãi trong hạn đã trả được là 8.521.109đồng từ ngày 12 tháng 4 năm 2013 được thanh toán cho kỳ đầu tiên ngày 19 tháng 4 năm 2013. Trong 02 lần trả nợ, ngày 31 tháng 10 năm 2014, anh D trả cho Ngân hàng 2.000.000đồng tương ứng với kỳ thứ 7, trong đó số tiền gốc là 744.764đồng, số tiền lãi là 1.093.236đồng, dư 162.000đồng và ngày 18 tháng 5 năm 2016, anh D trả cho Ngân hàng 2.000.000đồng được thanh toán vào số tiền gốc trước. Như vậy, anh D đã thanh toán cho Ngân hàng được 07 kỳ theo đúng hợp đồng. Số tiền dư của lần nộp là 162.000đồng được trừ vào tiền lãi của kỳ tiếp theo là kỳ thứ 8. Kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2016, tương ứng với kỳ thứ 8 ngày 19 tháng 11 năm 2013, anh D không trả được thêm bất kỳ khoản nợ nào khác dù Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở và thúc giục. Tính đến nay anh Nguyễn Văn D còn nợ Ngân hàng TMCP VNTV số tiền gốc là 18.483.109đồng, số tiền lãi trong hạn theo hợp đồng tín dụng

là 10.581.891đồng. Tổng số tiền anh Nguyễn Văn D phải trả cho Ngân hàng theo hợp đồng tín dụng là: 29.065.000đồng.

Nay Ngân hàng TMCP VNTV yêu cầu Tòa án buộc anh Nguyễn Văn D thanh toán toàn bộ số tiền 29.065.000đồng (Hai mươi chín triệu không trăm sáu mươi lăm nghìn đồng). Đối với khoản nợ lãi, phạt phát sinh từ khi hết hạn hợp đồng đến ngày xét xử, Ngân hàng không yêu cầu anh D phải trả.

Đối với phần lãi suất chậm thanh toán kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, anh Nguyễn Văn D phải chịu lãi suất theo quy định về lãi suất theo Bộ luật dân sự năm 2015 trên tổng số dư nợ gốc còn lại.

- Bị đơn anh Nguyễn Văn D mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, các giấy triệu tập của Tòa án, được Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Tuy nhiên, anh Nguyễn Văn D đều vắng mặt không có lý do, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh D cũng như việc tiến hành hòa giải vụ án theo quy định của pháp luật được. Anh D không có yêu cầu phản tố, cũng như không có ý kiến gì liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Tòa án tiếp tục xem xét giải quyết vụ án theo thủ tục chung đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP VNTV.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử đã tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Những người tham gia tố tụng như nguyên đơn đã chấp hành đúng theo quy định pháp luật, bị đơn không chấp hành các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của đương sự. Về giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP VNTV buộc anh Nguyễn Văn D phải trả cho Ngân hàng TMCP VNTV toàn bộ số tiền 29.065.000đồng (Trong đó, số tiền gốc là 18.483.109đồng và tiền lãi là 10.581.891đồng).

Về án phí: Anh Nguyễn Văn D phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Ngân hàng TMCP VNTV không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

  1. Về thẩm quyền: Đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” giữa Ngân hàng TMCP VNTV với anh Nguyễn Văn D theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

  2. Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Văn D đã được Tòa án triệu tập, thông báo hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án làm việc thuộc trường hợp bị đơn cố tình vắng mặt theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nên Tòa án đã thực hiện các thủ tục niêm yết công khai về việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng và tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải theo quy định tại khoản 2 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự.

  3. Về sự vắng mặt của các đương sự tại phiên tòa: Bị đơn anh Nguyễn Văn D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

  4. Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP VNTV thấy rằng Ngân hàng TMCP VNTV là tổ chức tín dụng được thực hiện các hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng (cho vay ngắn hạn, trung hạn, cho vay tiêu dùng…). Hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP VNTV chịu sự điều chỉnh của Luật các Tổ chức tín dụng. Khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thoả thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.

  5. Do vậy, việc Ngân hàng TMCP VNTV và anh Nguyễn Văn D thoả thuận mức lãi suất đối với khoản vay tiêu dùng của anh D là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với quy định của pháp luật. Giữa Ngân hàng TMCP VNTV với anh Nguyễn Văn D đã ký kết hợp đồng tín dụng số 20130319 - 129006 - 0002 ngày 19 tháng 3 năm 2013, theo đó Ngân hàng TMCP VNTV cho anh D vay 24.990.000 đồng với lãi suất, mục đích vay, hình thức, phương thức trả nợ như đại diện của nguyên đơn đã trình bày cụ thể ở trên. Hợp đồng trên là hợp pháp để các bên thực hiện. Sau khi ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP VNTV, anh D đã trả được cho Ngân hàng được 08 lần, tương ứng với 07 kỳ trả nợ với tổng số tiền là 15.028.000đồng. Trong đó số tiền gốc mà anh D đã trả được là 6.506.891đồng, số tiền lãi trong hạn đã trả được là 8.521.109đồng. Kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2016 trở đi anh Nguyễn Văn D không thực hiện nghĩa vụ để trả số tiền nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng theo hợp đồng đã ký kết, lỗi hoàn toàn thuộc về anh D. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP VNTV buộc anh D phải trả cho Ngân hàng TMCP VNTV tiền gốc 18.483.109đồng và tiền lãi 10.581.891đồng. Tổng cộng là 29.065.000đồng.

    Đối với khoản tiền nợ lãi, phạt phát sinh từ khi hết hạn hợp đồng đến ngày xét xử, do Ngân hàng TMCP VNTV không yêu cầu anh D phải thanh toán nên Hội đồng xét xử không xem xét.

    Đối với phần lãi suất chậm thanh toán kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật Ngân hàng yêu cầu anh Nguyễn Văn D phải chịu lãi suất theo quy định về lãi suất của Bộ luật dân sự năm 2015 trên tổng số dư nợ gốc còn lại. Yêu cầu của Ngân hàng TMCP VNTV là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật, cần được chấp nhận.

  6. Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là có căn cứ, được xem xét khi quyết định.

  7. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn D phải chịu án phí 5% giá trị tài sản tranh chấp là 29.065.000đồng x 5% = 1.453.250đồng (Làm tròn 1.453.000đồng). Ngân hàng TMCP VNTV không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nên được hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về án phí, lệ phí Toà án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP VNTV đối với anh Nguyễn Văn D.

  1. Buộc anh Nguyễn Văn D phải trả cho Ngân hàng TMCP VNTV số tiền gốc 18.483.109đồng và số tiền lãi 10.581.891đồng. Tổng cộng là 29.065.000đồng (Hai mươi chín triệu không trăm sáu mươi lăm nghìn đồng).

    Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Ngân hàng TMCP VNTV có đơn yêu cầu thi hành án nếu anh Nguyễn Văn D không thanh toán khoản tiền nêu trên thì hàng tháng phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 trên tổng dư nợ gốc còn lại.

  2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn D phải chịu 1.453.000đồng (Một triệu bốn trăm năm mươi ba nghìn đồng).

Hoàn trả Ngân hàng TMCP VNTV 727.000đồng (Bảy trăm hai mươi bảy nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số AA/2017/0002520 ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện TD, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nơi nhận:

  • VKSND huyện TD;

  • Chi cục THADS huyện TD;

  • Các đương sự;

  • Lưu: Hồ sơ + Văn phòng.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ

Trần Tiến Dũng

Các Hội thẩm nhân dân

Nguyễn Thị Ngọc Thư - Nguyễn Thị Nghị

Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà

Trần Tiến Dũng

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 05/2019/DS-ST ngày 14/06/2020 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp về quyền đối với giống cây trồng

  • Số bản án: 05/2019/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền đối với giống cây trồng
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 14/06/2020
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tải về bản án