Bản án số 04/2020/KDTM-ST ngày 30/03/2020 của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 04/2020/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/03/2020
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 90; khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95; điểm a khoản 3 Điều 98 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010. Căn cứ Điều 317,Điều 319, Điều 322, khoản 7 Điều 323;
Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm g khoản 1 Điều 40 ; Điều
147; Điều 157; điều 158; khoản 1 Điều 228; khoản 2 Điều 244; Điều 271; khoản 1 Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
1.Buộc anh Trần Văn K, chị Đỗ Thị N phải trả Ngân hàng X số tiền tính đến ngày
30/3/2020 là 310.534.019 đồng (bằng chữ:Ba trăm mười triệu,năm trăm ba mươi tư
nghìn, không trăm mười chín đồng) trong đó: Nợ gốc là 228.644.069 đồng, nợ lãi là
81.889.950đồng theo Hợp đồng hạn mức tín dụng số 300.1897/2016/HĐTD ngày
15/12/2016.
2.Trường hợp anh Trần Văn K, chị Đỗ Thị N không trả hoặc trả không đầy đủ cho
Ngân hàng X thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mại, xử lý tài
sản thế chấp là quyền sử dụng 72m
2
đất thuộc thửa số 122
1
, tờ bản đồ số 10, địa chỉ tại
thôn Đ, xã T, huyện Y, tỉnh Bắc Giang, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CH00011/Hợp đồng CN
số: 71/TP/CC SCT/HĐCN ngày 20/11/2009 do UBND huyện Y cấp ngày 05/02/2010, tên
người sử dụng đất Trần Văn K - Đỗ Thị N để thu hồi nợ theo Hợp đồng thế chấp số
300.342/2016/ HĐTC ngày 15/12/2016.
6
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng X về việc buộc anh Trần Văn K, chị
Đỗ Thị N trả tiền phạt chậm trả lãi, số tiền tính đến 30/3/2020 là 183.071đồng.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 04/2020/KDTM-ST ngày 30/03/2020 của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 04/2020/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 30/03/2020
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 90; khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95; điểm a khoản 3 Điều 98 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010. Căn cứ Điều 317,Điều 319, Điều 322, khoản 7 Điều 323;
Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm g khoản 1 Điều 40 ; Điều
147; Điều 157; điều 158; khoản 1 Điều 228; khoản 2 Điều 244; Điều 271; khoản 1 Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
1.Buộc anh Trần Văn K, chị Đỗ Thị N phải trả Ngân hàng X số tiền tính đến ngày
30/3/2020 là 310.534.019 đồng (bằng chữ:Ba trăm mười triệu,năm trăm ba mươi tư
nghìn, không trăm mười chín đồng) trong đó: Nợ gốc là 228.644.069 đồng, nợ lãi là
81.889.950đồng theo Hợp đồng hạn mức tín dụng số 300.1897/2016/HĐTD ngày
15/12/2016.
2.Trường hợp anh Trần Văn K, chị Đỗ Thị N không trả hoặc trả không đầy đủ cho
Ngân hàng X thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mại, xử lý tài
sản thế chấp là quyền sử dụng 72m
2
đất thuộc thửa số 122
1
, tờ bản đồ số 10, địa chỉ tại
thôn Đ, xã T, huyện Y, tỉnh Bắc Giang, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp GCN: CH00011/Hợp đồng CN
số: 71/TP/CC SCT/HĐCN ngày 20/11/2009 do UBND huyện Y cấp ngày 05/02/2010, tên
người sử dụng đất Trần Văn K - Đỗ Thị N để thu hồi nợ theo Hợp đồng thế chấp số
300.342/2016/ HĐTC ngày 15/12/2016.
6
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng X về việc buộc anh Trần Văn K, chị
Đỗ Thị N trả tiền phạt chậm trả lãi, số tiền tính đến 30/3/2020 là 183.071đồng.