Bản án số 04/2020/HNGĐ-ST ngày 14/02/2020 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 04/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/02/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 235; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị C đối với bị đơn ông Bùi Văn B về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Cho bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn B được ly hôn.
2. Về con chung: Giao cho bà Bùi Thị C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Bùi VC, sinh ngày 25/11/2008.
Ông Bùi Văn B không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Ông Bùi Văn B có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Bà Bùi Thị C và các thành viên trong gia đình không được cản trở ông B trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ này.
Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt vấn đề xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Bà Bùi Thị C phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm án phí số AA/2016/0042349 ngày 12/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Bùi Thị C có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, bị đơn ông Bùi Văn B vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.
6. Về quyền yêu cầu thi hành án dân sự:
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014)./.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 04/2020/HNGĐ-ST ngày 14/02/2020 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 04/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 14/02/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 235; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị C đối với bị đơn ông Bùi Văn B về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Cho bà Bùi Thị C và ông Bùi Văn B được ly hôn.
2. Về con chung: Giao cho bà Bùi Thị C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Bùi VC, sinh ngày 25/11/2008.
Ông Bùi Văn B không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Ông Bùi Văn B có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Bà Bùi Thị C và các thành viên trong gia đình không được cản trở ông B trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ này.
Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt vấn đề xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Bà Bùi Thị C phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm án phí số AA/2016/0042349 ngày 12/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Bùi Thị C có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, bị đơn ông Bùi Văn B vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.
6. Về quyền yêu cầu thi hành án dân sự:
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014)./.