Bản án số 04/2020/DS-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp về thừa kế tài sản
Số bản án: 04/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/02/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cụ Nguyễn Thị T về việc
13
chia tài sản chung và chia di sản thừa kế.
2. Giao cho cụ Nguyễn Thị T quyền sử dụng 666,6 m
2
đất, quyền sử hữu
toàn bộ tài sản trên đất, thuộc thửa đất số 15, tờ bản đồ số 9, diện tích 666,6 m2,
địa chỉ: Thôn N, xã D, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. Tên chủ sử dụng đất: Hộ ông
Nguyễn Văn TH được UBND huyện L cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
Y 957139, vào sổ cấp giấy CNQSDĐ số 01705 QSDĐ/QĐ2417QĐ-CT(H).
3. Cụ Nguyễn Thị T có nghĩa vụ trích chia tài sản chung và trích chia di sản
thừa kế cho:
- Bà Nguyễn Thị N được nhận 191.488.300 đồng.
- Bà Nguyễn Thị G được nhận 191.488.300 đồng.
4. Cụ Nguyễn Thị T có nghĩa vụ trích chia di sản thừa kế cho:
Bà Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn Đ, ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn
Văn L, bà Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Thị B, bà Nguyễn Thị N mỗi người được
nhận 18.165.800 đồng.
5. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị G, bà Nguyễn Thị N về việc
đồng ý nhận tài sản chung và di sản thừa kế nhưng tặng cho lại cụ Nguyễn Thị T.
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn S, bà
Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Thị B về việc đồng ý nhận di sản thừa kế nhưng tặng
cho lại cụ Nguyễn Thị T.
6. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
7. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá hết 5.000.000đ: Cụ
Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn Đ, ông Nguyễn Văn S, ông
Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Thị B, bà Nguyễn Thị N, bà Nguyễn
Thị G, bà Nguyễn Thị N mỗi người phải chịu 500.000 đồng (Năm trăm nghìn
đồng). Cụ Nguyễn Thị T được nhận lại 4.500.000 đồng (Bốn triệu năm trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản khi bà
Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn Đ, ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn L, bà
Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Thị B, bà Nguyễn Thị N, bà Nguyễn Thị G, bà Nguyễn
Thị N nộp.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 04/2020/DS-ST của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp về thừa kế tài sản
Số bản án: 04/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/02/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cụ Nguyễn Thị T về việc
13
chia tài sản chung và chia di sản thừa kế.
2. Giao cho cụ Nguyễn Thị T quyền sử dụng 666,6 m
2
đất, quyền sử hữu
toàn bộ tài sản trên đất, thuộc thửa đất số 15, tờ bản đồ số 9, diện tích 666,6 m2,
địa chỉ: Thôn N, xã D, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. Tên chủ sử dụng đất: Hộ ông
Nguyễn Văn TH được UBND huyện L cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
Y 957139, vào sổ cấp giấy CNQSDĐ số 01705 QSDĐ/QĐ2417QĐ-CT(H).
3. Cụ Nguyễn Thị T có nghĩa vụ trích chia tài sản chung và trích chia di sản
thừa kế cho:
- Bà Nguyễn Thị N được nhận 191.488.300 đồng.
- Bà Nguyễn Thị G được nhận 191.488.300 đồng.
4. Cụ Nguyễn Thị T có nghĩa vụ trích chia di sản thừa kế cho:
Bà Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn Đ, ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn
Văn L, bà Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Thị B, bà Nguyễn Thị N mỗi người được
nhận 18.165.800 đồng.
5. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị G, bà Nguyễn Thị N về việc
đồng ý nhận tài sản chung và di sản thừa kế nhưng tặng cho lại cụ Nguyễn Thị T.
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn S, bà
Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Thị B về việc đồng ý nhận di sản thừa kế nhưng tặng
cho lại cụ Nguyễn Thị T.
6. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
7. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá hết 5.000.000đ: Cụ
Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn Đ, ông Nguyễn Văn S, ông
Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Thị B, bà Nguyễn Thị N, bà Nguyễn
Thị G, bà Nguyễn Thị N mỗi người phải chịu 500.000 đồng (Năm trăm nghìn
đồng). Cụ Nguyễn Thị T được nhận lại 4.500.000 đồng (Bốn triệu năm trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản khi bà
Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn Đ, ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Văn L, bà
Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Thị B, bà Nguyễn Thị N, bà Nguyễn Thị G, bà Nguyễn
Thị N nộp.