Bản án số 04/2020/DS-ST của TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 04/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 12/06/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều 228; Điều
271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 471; Điều 474, 476 Bộ luật dân
sự năm 2005; điểm a khoản 5 Điều 466, khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015; Điều
357 Bộ luật dân sự năm 2015; nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
9
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông L.
Buộc chị Nguyễn Thùy N phải trả cho ông Đặng Ngọc L số tiền 114.097.990
đồng (trong đó số tiền gốc là 50.000.000 đồng, tiền lãi là 64.097.990 đồng)
-Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối
với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án)
hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân
sự năm 2015
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 04/2020/DS-ST của TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 04/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 12/06/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều 228; Điều
271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 471; Điều 474, 476 Bộ luật dân
sự năm 2005; điểm a khoản 5 Điều 466, khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015; Điều
357 Bộ luật dân sự năm 2015; nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
9
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông L.
Buộc chị Nguyễn Thùy N phải trả cho ông Đặng Ngọc L số tiền 114.097.990
đồng (trong đó số tiền gốc là 50.000.000 đồng, tiền lãi là 64.097.990 đồng)
-Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối
với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án)
hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân
sự năm 2015