Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG

Bản án số: 03/2023/HNGĐ-ST. Ngày: 04/01/2023.

V/v tranh chấp HNGĐ - Ly hôn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Bình.

Các Hội thẩm nhân dân:

  1. Ông Võ Thanh Nhàn.

  2. Bà Nguyễn Thị Hồng Huệ.

    • Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Thảo - Thư ký Toà án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

    • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang: Không tham gia.

Ngày 04 tháng 01 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 739/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2022, về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 626/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2022 giữa các đương sự:

  1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1996; Nơi cư trú: số 523 tổ 20 ấp VT, xã V, huyện CT, tỉnh An Giang. Có đơn xin vắng mặt.

  2. Bị đơn: ông Trần Trọng N, sinh năm 1996; Nơi cư trú: 120 ấp Đ, xã MH, huyện CM, tỉnh An Giang. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc D trình bày: Bà và ông Trần Trọng N do quen biết, tìm hiểu và tiến tới hôn nhân năm 2012, có đăng ký kết hôn theo quy định. Khi cưới vợ chồng chung sống bên nhà ông N, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì mâu thuẫn do không tôn trong nhau, trong thời gian chung sống thường xảy ra bất hòa không thể hàn gắn được, nên không còn chung sống với nhau. Nhận thấy tình cảm không còn, nên yêu cầu được ly hôn với ông Trần Trọng N.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Nguyễn Minh T, sinh ngày 03/8/2020, khi ly hôn yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu cấp

dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Trần Trọng N đã được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến gởi đến Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn có nơi cư trú tại xã MH, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt; Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2].Về nội dung tranh chấp: bà D và ông N kết hôn năm 2012 có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên quan hệ hôn nhân giữa được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo bà D trình bày, trong quá trình chung sống ông N do bất đồng quan điểm và không còn chung sống với nhau. Nhận thấy, tình cảm không còn, bà D yêu cầu ly hôn với ông N. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về việc bà D yêu cầu ly hôn và triệu tập ông N tham gia các phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa, nhưng ông N vẫn vắng mặt và không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà D. Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà D ông N nguyên nhân do bất đồng quan điểm dẫn đến tình cảm vợ chồng mâu thuẫn vợ chồng không còn chung sống với nhau. Trong thời gian này, hai bên cũng không tạo điều kiện cho nhau hàn gắn tình cảm vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà D xin ly hôn ông N.

  1. Về quan hệ con chung: vợ chồng có 01 con chung tên Trần Nguyễn Minh T, sinh ngày 03/8/2020 hiện đang sống với bà D. Khi ly hôn bà D yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, từ khi vợ chồng không còn sống chung với nhau, cháu Tiến do bà D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cuộc sống đã ổn định, trong quá trình giải quyết ông N cũng không có ý kiến phản đối. Do đó, để bà D tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là phù hợp với pháp luật, ông N không phải cấp dưỡng nuôi con.

  2. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: không có.

  3. Án phí hôn nhân sơ thẩm: bà D phải chịu là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227, 228 và

Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 53; 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và

gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ngọc D xin ly hôn ông Trần Trọng N.

Giấy chứng nhận kết hôn số 45 ngày 17 tháng 04 năm 2019 do Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp không còn giá trị pháp lý.

Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị Ngọc D được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Trần Nguyễn Minh T, sinh ngày 03/8/2020; ông Trần Trọng N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà D cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông N trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

Về quan hệ tài sản chung: các bên không yêu cầu giải quyết.

Về quan hệ nợ chung: Không có. Ghi nhận việc bà D xác định không có nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, nhưng sau khi quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thì bà D, ông N phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, bà Nguyễn Thị Ngọc D phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0012569 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 11/10/2022.

Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng các đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nơi nhận:

  • TAND tỉnh An Giang;

  • Chi cục THADS huyện Chợ Mới;

  • VKSND huyện Chợ Mới;

  • UBND xã Mỹ Hiệp, h.Chợ Mới.

  • Các đương sự;

  • Lưu hồ sơ vụ án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

Trần Thanh Bình

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST ngày 01/04/2023 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 03/2023/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày tuyên án: 01/04/2023
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn xin ly hôn vì tỉnh cảm không còn
Tải về bản án
ẨN THUỘC TÍNH BẢN ÁN