Bản án số 03/2020/KDTM-ST của TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 03/2020/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/02/2020
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điể m g khoản 1 Điều
40; Điều 147; khoản 1 Điều 157; Điều 158; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 323; Điều 342; Điều 355 của Bộ luật
Dân sự năm 2005. Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng. Điều 27 Luật Hôn nhân và
gia đình. Điểm đ khoản 1 Điều 12; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Xử:
2.1. Buộc bà Nguyễn Thị O, ông Trần Duy V phải trả cho Ngân hàng X số
tiền theo Hợp đồng tín dụng số 02/2018/1984584/HĐTD ngày 20/9/2018 tính đến
hết ngày 27/02/2020 là 282.831.699 đồng (Hai trăm tám mươi hai triệu tám trăm ba
mươi mốt nghìn sáu trăm chín mươi chín đồng), trong đó tiền gốc là 250.000.000
đồng và tiền lãi là 32.813.699 đồng.
2.2. Trường hợp bà Nguyễn Thị O, ông Trần Duy V không trả được nợ cho
Ngân hàng thì phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật kể cả
việc phát mại tài sản đã thế chấp là quyền sử dụng đất đối với thửa đất không số, tờ
bản đồ không số, diện tích 60 m
2
. Địa chỉ thửa đất: Trại 1, xã P, huyện L, Bắc
Giang. (Nay là thửa thửa 133, tờ bản đồ số 101, địa chỉ thửa đất tại thôn T, xã P,
huyện L, tỉnh Bắc Giang). Đất đã được ủy ban nhân dân huyện L cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02486
QSDĐ/2769/QĐ-UB (H) ngày 23/12/2003. Theo hợp đồng thế chấp bất động sản
số 235E/2013/HĐ ngày 29/8/2013 .
8
2. 3. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày 28/02/2020 khách hàng vay
còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán,
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận
về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi
suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết
định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 03/2020/KDTM-ST của TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 03/2020/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/02/2020
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điể m g khoản 1 Điều
40; Điều 147; khoản 1 Điều 157; Điều 158; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 323; Điều 342; Điều 355 của Bộ luật
Dân sự năm 2005. Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng. Điều 27 Luật Hôn nhân và
gia đình. Điểm đ khoản 1 Điều 12; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Xử:
2.1. Buộc bà Nguyễn Thị O, ông Trần Duy V phải trả cho Ngân hàng X số
tiền theo Hợp đồng tín dụng số 02/2018/1984584/HĐTD ngày 20/9/2018 tính đến
hết ngày 27/02/2020 là 282.831.699 đồng (Hai trăm tám mươi hai triệu tám trăm ba
mươi mốt nghìn sáu trăm chín mươi chín đồng), trong đó tiền gốc là 250.000.000
đồng và tiền lãi là 32.813.699 đồng.
2.2. Trường hợp bà Nguyễn Thị O, ông Trần Duy V không trả được nợ cho
Ngân hàng thì phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật kể cả
việc phát mại tài sản đã thế chấp là quyền sử dụng đất đối với thửa đất không số, tờ
bản đồ không số, diện tích 60 m
2
. Địa chỉ thửa đất: Trại 1, xã P, huyện L, Bắc
Giang. (Nay là thửa thửa 133, tờ bản đồ số 101, địa chỉ thửa đất tại thôn T, xã P,
huyện L, tỉnh Bắc Giang). Đất đã được ủy ban nhân dân huyện L cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02486
QSDĐ/2769/QĐ-UB (H) ngày 23/12/2003. Theo hợp đồng thế chấp bất động sản
số 235E/2013/HĐ ngày 29/8/2013 .
8
2. 3. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày 28/02/2020 khách hàng vay
còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán,
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận
về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi
suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết
định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay.