Bản án số 03/2020/DS-ST ngày 21/02/2020 của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Số bản án: 03/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/02/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 105, khoản 1 Điều 106 của Luật đất đai năm 2003 (được sửa đổi
bổ sung năm 2009); Điều 75 của Luật Thi hành án dân s ự năm 2008. Điều 163;
Điều 165; Điều 167; Điều 169; Điều 170; Điều 182; Điều 184; Điều 192; Điề u
193; Điều 195; Điều 197 của Bộ luật dân sự 2005. Khoản 3, khoản 12 Điều 26;
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 165; Điều 166,
Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 27 của
Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 về án phí lệ phí Tòa án.
Điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 48 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu,miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tiến D:
- Công nhận ngôi nhà 03 tầng (kể cả tầng chống nóng) và các tài sản khác gắn
liền với quyền sử dụng diện tích 90,1m2 đất ở tại đô thị Lô số 28 (N6), dãy 1 (nay
là nhà số 154, làn 1), đường N, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc Giang là tài sản
thuộc quyền sở hữu, sử dụng của vợ chồng ông Nguyễn Tiến D và bà Nguyễn Thị
Khánh H.
2. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của những người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập là bà Dương Thị U, bà Thân Thị T, bà Nguyễn Thị Y,
ông Bùi Văn S, ông Vũ Quốc NN, ông Đinh Xuân M, ông Nguyễn Văn N về việc:
- Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1831/2011,
quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 15/9/2011 được Văn phòng công chứng
Thăng Long ( nay là T) công chứng giữa ông Lưu Văn G, bà Nguyễn Thị L với bà
Ngụy Thị T, bà Hoàng Thị HH đối với Lô 28(N6), tờ bản đồ theo quy hoạch phân
lô khu dân cư số 1, làn 1 đường N, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc Giang, diện
tích đất 90,1m2, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Hoàng Thị HH,
Ngụy Thị T là vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật.
19
- Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 729/2012, quyển
số 01/TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng công chứng T công chứng ngày
08/08/2012 giữa bà Hoàng Thị HH, bà Ngụy Thị T với ông Nguyễn Tiến D, bà
Nguyễn Thị Khánh H đối với lô đất số 28(N6), tờ bản đồ theo quy hoạch phân lô
khu dân cư số 1, làn 1 đường N, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc Giang, diện tích
đất 90,1m2, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Nguyễn Tiến D,
Nguyễn Thị Khánh H là vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật.
- Yêu cầu hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông
Nguyễn Tiến D, bà Nguyễn Thị Khánh H số phát hành BM 032150, số vào sổ
H00993/QĐ số 2464/QĐ-UBND do UBND thành phố B cấp.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 03/2020/DS-ST ngày 21/02/2020 của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Số bản án: 03/2020/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 21/02/2020
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ Điều 105, khoản 1 Điều 106 của Luật đất đai năm 2003 (được sửa đổi
bổ sung năm 2009); Điều 75 của Luật Thi hành án dân s ự năm 2008. Điều 163;
Điều 165; Điều 167; Điều 169; Điều 170; Điều 182; Điều 184; Điều 192; Điề u
193; Điều 195; Điều 197 của Bộ luật dân sự 2005. Khoản 3, khoản 12 Điều 26;
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 165; Điều 166,
Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 27 của
Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 về án phí lệ phí Tòa án.
Điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 48 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu,miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Tiến D:
- Công nhận ngôi nhà 03 tầng (kể cả tầng chống nóng) và các tài sản khác gắn
liền với quyền sử dụng diện tích 90,1m2 đất ở tại đô thị Lô số 28 (N6), dãy 1 (nay
là nhà số 154, làn 1), đường N, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc Giang là tài sản
thuộc quyền sở hữu, sử dụng của vợ chồng ông Nguyễn Tiến D và bà Nguyễn Thị
Khánh H.
2. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của những người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập là bà Dương Thị U, bà Thân Thị T, bà Nguyễn Thị Y,
ông Bùi Văn S, ông Vũ Quốc NN, ông Đinh Xuân M, ông Nguyễn Văn N về việc:
- Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1831/2011,
quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 15/9/2011 được Văn phòng công chứng
Thăng Long ( nay là T) công chứng giữa ông Lưu Văn G, bà Nguyễn Thị L với bà
Ngụy Thị T, bà Hoàng Thị HH đối với Lô 28(N6), tờ bản đồ theo quy hoạch phân
lô khu dân cư số 1, làn 1 đường N, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc Giang, diện
tích đất 90,1m2, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Hoàng Thị HH,
Ngụy Thị T là vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật.
19
- Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 729/2012, quyển
số 01/TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng công chứng T công chứng ngày
08/08/2012 giữa bà Hoàng Thị HH, bà Ngụy Thị T với ông Nguyễn Tiến D, bà
Nguyễn Thị Khánh H đối với lô đất số 28(N6), tờ bản đồ theo quy hoạch phân lô
khu dân cư số 1, làn 1 đường N, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc Giang, diện tích
đất 90,1m2, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Nguyễn Tiến D,
Nguyễn Thị Khánh H là vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật.
- Yêu cầu hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông
Nguyễn Tiến D, bà Nguyễn Thị Khánh H số phát hành BM 032150, số vào sổ
H00993/QĐ số 2464/QĐ-UBND do UBND thành phố B cấp.