Bản án số 02/2020/HNGĐ-ST ngày 16/04/2020 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 02/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 16/04/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng các Điều 8, 9, 51, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; các Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lê Thị Mỹ L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Mỹ L được ly hôn với anh Trần Hồng H.
2. Về con chung: Chị Lê Thị Mỹ L được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 01 con chung là Lê Minh K, sinh ngày 20/8/2018, theo khai sinh đăng ký ngày 23/4/2014. Anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi các con chung hàng tháng, cụ thể mỗi con chung hàng tháng với số tiền bằng ½ tháng lương của mức lương cơ sở do nhà nước quy định tại thời điểm thi hành án, thời gian cấp dưỡng từ tháng 04/2020 cho đến khi các con chung trưởng thành đủ 18 tuổi.
Anh Trần Hồng H được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Chị L và anh H không có nợ ai, cũng không có ai nợ chị L và anh H.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Chị Lê Thị Mỹ L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số BH/2018/0009476 ngày 09/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Như vậy, chị L đã nộp xong án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, chị L được quyền làm đơn kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Riêng, anh H vắng mặt tại phiên tòa, được quyền làm đơn kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 02/2020/HNGĐ-ST ngày 16/04/2020 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 02/2020/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 16/04/2020
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Áp dụng các Điều 8, 9, 51, 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; các Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lê Thị Mỹ L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Mỹ L được ly hôn với anh Trần Hồng H.
2. Về con chung: Chị Lê Thị Mỹ L được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 01 con chung là Lê Minh K, sinh ngày 20/8/2018, theo khai sinh đăng ký ngày 23/4/2014. Anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi các con chung hàng tháng, cụ thể mỗi con chung hàng tháng với số tiền bằng ½ tháng lương của mức lương cơ sở do nhà nước quy định tại thời điểm thi hành án, thời gian cấp dưỡng từ tháng 04/2020 cho đến khi các con chung trưởng thành đủ 18 tuổi.
Anh Trần Hồng H được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Chị L và anh H không có nợ ai, cũng không có ai nợ chị L và anh H.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Chị Lê Thị Mỹ L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số BH/2018/0009476 ngày 09/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh. Như vậy, chị L đã nộp xong án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, chị L được quyền làm đơn kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Riêng, anh H vắng mặt tại phiên tòa, được quyền làm đơn kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.