Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THỊ XÃ LA GI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỈNH BÌNH THUẬN

Bản án số: 01/2023/HNGĐ-ST Ngày: 04-01-2023

V/v: “Ly hôn; Tranh chấp về nuôi con”

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LA GI, TỈNH BÌNH THUẬN

- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Phương;

Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Văn Thái và ông Phan Vũ Anh Kiệt;

Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Công Thịnh - Thư ký Tòa án;

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã La Gi tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc - Kiểm sát viên.

Ngày 04 tháng 01 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 375/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2022 về việc: “Ly hôn; Tranh chấp về nuôi con”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 11 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 45/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13/12/2022 của Tòa án nhân dân thị xã La Gi, giữa các đương sự:

  • Nguyên đơn: Bà Trương Thị Xuân M, sinh năm: 1980 (Vắng mặt)

    Địa chỉ: Thôn Bình An 2, xã Tân Bình, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận.

  • Bị đơn: Ông Trịnh Hồng Đ, sinh năm: 1978 (Vắng mặt)

    Địa chỉ: Thôn Bình An 2, xã Tân Bình, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận.

    NỘI DUNG VỤ ÁN:

  • Nguyên đơn bà Trương Thị Xuân M trình bày: Bà và ông Trịnh Hồng Đ tìm hiểu và tự nguyện chung sống từ năm 2008. Đến năm 2016, ông bà mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp nhau, bất đồng ý kiến về nhiều vấn đề. Ông Đ dùng những lời lẽ thiếu văn hóa xúc phạm, đánh đập vợ, con. Bà và ông Đ sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Hiện tình cảm không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trịnh Hồng Đ.

Về con chung: Có 01 con chung là Trịnh Hồng T, sinh ngày: 16/12/2009. Nếu ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng cháu T, bà không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, bà Trương Thị Xuân M có đơn xin xét xử vắng mặt, bà vẫn giữ nguyên yêu cầu như đã trình bày trong quá trình giải quyết tại Tòa án.

  • Bị đơn ông Trịnh Hồng Đ: Tòa án nhân dân thị xã La Gi mời nhiều lần, nhưng ông Đ không đến làm việc.

    Tòa án nhân dân thị xã La Gi nhiều lần tổ chức phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tuy nhiên ông Trịnh Hồng Đ vắng mặt.

    Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã La Gi cho rằng:

  • Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử sơ thẩm: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đương sự đã thực hiện đúng theo quy định.

  • Về nội dung: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà M được ly hôn với ông Đ; Về con chung: Giao con chung Trịnh Hồng T, sinh ngày: 16/12/2009 cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết do đương sự không yêu cầu. Bà M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; Sau khi nghe quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã La Gi, Hội đồng xét xử nhận định:

  1. Thủ tục tố tụng:

    • Bà Trương Thị Xuân M khởi kiện yêu cầu được ly hôn, tranh chấp nuôi con với ông Trịnh Hồng Đ. Ông Đ có nơi cư trú tại xã Tân Bình, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. Quan hệ tranh chấp trong vụ án là ly hôn, tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã La Gi, Bình Thuận theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

    • Bà Trương Thị Xuân M có đơn xin vắng mặt. Ông Trịnh Hồng Đ đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

  2. Nội dung vụ án:

    [2.1] Hôn nhân:

    Bà Trương Thị Xuân M và và ông Trịnh Hồng Đ đăng ký kết hôn vào ngày 26/5/2016, tại Ủy ban nhân dân xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, nên hôn nhân giữa ông Đ và bà M là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình.

    Trong quá trình tham gia tố tụng, bà M khẳng định bà không còn tình cảm và kiên quyết ly hôn với ông Đ. Đối với ông Đ, mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng, nhưng ông Đ không có mặt, không thể hiện thiện chí muốn hòa giải để đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Đồng thời, Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương về tình trạng hôn nhân, thể hiện “…bà. Chứng tỏ mâu thuẫn giữa bà M và ông Đ đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, bà Trương Thị Xuân M được ly hôn ông Trịnh Hồng Đ.

    [2.2] Về con chung:

    Bà M và ông Đ có 01 con chung là Trịnh Hồng T, sinh ngày: 16/12/2009. Bà M yêu cầu nuôi cháu T. Yêu cầu của bà M cũng phù hợp với nguyện vọng của con, nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Giao cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng cháu Tấn.

    Ông Trịnh Hồng Đ có quyền, nghĩa vụ đi lại, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

    Bà M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xét. [2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử

    không giải quyết.

  3. Án phí: Bà M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm về ly hôn.

Bởi các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào:

  • Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

  • Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;

  • Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

  1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Xuân M được ly hôn với ông Trịnh Hồng Đ.

  2. Về con chung: Bà Trương Thị Xuân M được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trịnh Hồng T, sinh ngày: 16/12/2009.

    Ông Trịnh Hồng Đ được quyền, nghĩa vụ đi lại, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

  3. Về cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.

  4. Về án phí: Bà Trương Thị Xuân M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0012813 ngày 13/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã La Gi. Bà M đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Bà Trương Thị Xuân M và ông Trịnh Hồng Đ vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

  • VKSND thị xã La Gi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

  • Chi cục THADS thị xã La Gi;

  • UBND xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi;

  • Đương sự;

  • Lưu hồ sơ.

Nguyễn Thanh Phương

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 01/2023/HNGĐ-ST ngày 01/04/2023 của TAND TX. Lagi, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 01/2023/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 01/04/2023
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND TX. Lagi, tỉnh Bình Thuận
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con
Tải về bản án