Bản án số 01/2022/KDTM-ST ngày 10/01/2022 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Số bản án: 01/2022/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 10/01/2022
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần D. Buộc bà Trương Hồng T trả cho Công ty Cổ phần D số tiền là: 77.445.281 đồng (bảy mươi bảy triệu bốn trăm bốn mươi lăm nghìn hai trăm tám mươi mốt đồng).
Kể từ ngày Công ty Cổ phần D có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà T chậm thi hành khoản tiền trên thì hàng tháng bà T còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Công ty Cổ phần D không phải chịu, hoàn trả lại cho Công ty Cổ phần D 2.374.000 đồng (hai triệu ba trăm bảy mươi bốn nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011988 ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.
- Bà Trương Hồng T phải chịu 3.872.264 đồng (ba triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn hai trăm sáu mươi bốn đồng), (chưa nộp).
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 01/2022/KDTM-ST ngày 10/01/2022 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Số bản án: 01/2022/KDTM-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 10/01/2022
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần D. Buộc bà Trương Hồng T trả cho Công ty Cổ phần D số tiền là: 77.445.281 đồng (bảy mươi bảy triệu bốn trăm bốn mươi lăm nghìn hai trăm tám mươi mốt đồng).
Kể từ ngày Công ty Cổ phần D có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà T chậm thi hành khoản tiền trên thì hàng tháng bà T còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Công ty Cổ phần D không phải chịu, hoàn trả lại cho Công ty Cổ phần D 2.374.000 đồng (hai triệu ba trăm bảy mươi bốn nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011988 ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.
- Bà Trương Hồng T phải chịu 3.872.264 đồng (ba triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn hai trăm sáu mươi bốn đồng), (chưa nộp).