Bản án số 01/2020/KDTM–ST ngày 22/06/2020 của TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 01/2020/KDTM–ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 22/06/2020
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 184; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 116, 117, 368, 398, 399, 400, 401 và Điều 402 Bộ luật dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Á Châu (viết tắt là ACB).
2. Về thực hiện nghĩa vụ trả nợ: Buộc ông Nguyễn Văn M và bà Nguyễn Thị D phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng ACB đối với hợp đồng hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số PHY.CN.1683.220219 ngày 25/02/2019 và khế ước nhận nợ số 01/Số tài khoản vay 278967569 ngày 26/02/2019 với số tiền nợ gốc là: 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng) và lãi suất, cụ thể: lãi trong hạn là: 12.883.563 đồng; lãi quá hạn là: 53.541,096 đồng; phạt chậm trả lãi tính đến là 1.497,515 đồng; Lãi quá hạn của từng thời kỳ gốc không trả đúng hạn tính là: 27.148.611đồng. Tổng cộng: 595.070.785đ (Năm trăm chín mươi lăm triệu không trăm bảy mươi nghìn bảy trăm tám mươi lăm đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm bị đơn còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi trong hạn, quá hạn, tiền phạt của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ nêu trên cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông M, bà D phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng ACB.
3. Trong trường hợp ông Nguyễn Văn M và bà Nguyễn Thị D không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ được cho số tiền nêu trên, thì Ngân hàng Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) có quyền đề nghị Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành xử lý các tài sản đảm bảo sau để thu hồi số nợ còn thiếu là: tài sản trên thửa đất 828 tờ bản đồ số 7 có diện tích là 1064 m2 (Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS04161 cấp ngày 11/01/2019 mang tên Nguyễn Văn M)
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 01/2020/KDTM–ST ngày 22/06/2020 của TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số bản án: 01/2020/KDTM–ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 22/06/2020
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 184; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 116, 117, 368, 398, 399, 400, 401 và Điều 402 Bộ luật dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Á Châu (viết tắt là ACB).
2. Về thực hiện nghĩa vụ trả nợ: Buộc ông Nguyễn Văn M và bà Nguyễn Thị D phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng ACB đối với hợp đồng hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số PHY.CN.1683.220219 ngày 25/02/2019 và khế ước nhận nợ số 01/Số tài khoản vay 278967569 ngày 26/02/2019 với số tiền nợ gốc là: 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng) và lãi suất, cụ thể: lãi trong hạn là: 12.883.563 đồng; lãi quá hạn là: 53.541,096 đồng; phạt chậm trả lãi tính đến là 1.497,515 đồng; Lãi quá hạn của từng thời kỳ gốc không trả đúng hạn tính là: 27.148.611đồng. Tổng cộng: 595.070.785đ (Năm trăm chín mươi lăm triệu không trăm bảy mươi nghìn bảy trăm tám mươi lăm đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm bị đơn còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi trong hạn, quá hạn, tiền phạt của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ nêu trên cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông M, bà D phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng ACB.
3. Trong trường hợp ông Nguyễn Văn M và bà Nguyễn Thị D không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ được cho số tiền nêu trên, thì Ngân hàng Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) có quyền đề nghị Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành xử lý các tài sản đảm bảo sau để thu hồi số nợ còn thiếu là: tài sản trên thửa đất 828 tờ bản đồ số 7 có diện tích là 1064 m2 (Đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS04161 cấp ngày 11/01/2019 mang tên Nguyễn Văn M)