Bản án số 04 ngày 18/05/2021 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Số bản án: 04
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/05/2021
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ:
- Khoản 8 Điều 3, Điều 24, Điều 50 và Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005;
- Các Điều 30, 35, điểm b khoản 1 Điều 39, các Điều 144, 147, điểm b khoản Điều 227, khoản 1 Điều 228, các Điều 235, 244, 266, 271, 273 và Điều 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại – Dịch vụ L đối với bị đơn Công ty Cổ phần Bê tông S về việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa.
Buộc Công ty S có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty L số tiền: 438.162.646 (bốn trăm ba mươi tám triệu, một trăm sáu mươi hai nghìn, sáu trăm bốn mươi sáu) đồng, trong đó tiền gốc là 351.120.000 đồng, tiền lãi do chậm thanh toán là 87.042.646 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành của Công ty L cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng Công ty S còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án xong.
2. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty L đối với bị đơn Công ty S về yêu cầu cước phí vận chuyển 2.500.000 (hai triệu, năm trăm nghìn) đồng.
3. Về án phí:
Công ty S phải chịu 21.526.505 (hai mươi mốt triệu, năm trăm hai mươi sáu nghìn, năm trăm lẽ năm) đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn trả cho Công ty L 9.074.773 (chín triệu, không trăm bảy mươi bốn nghìn, bảy trăm bảy mươi bảy) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền số AA/2016/0042455, ngày 02/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Bình Dương.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014)./.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 04 ngày 18/05/2021 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Số bản án: 04
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 18/05/2021
Loại vụ/việc: Kinh doanh thương mại
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ:
- Khoản 8 Điều 3, Điều 24, Điều 50 và Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005;
- Các Điều 30, 35, điểm b khoản 1 Điều 39, các Điều 144, 147, điểm b khoản Điều 227, khoản 1 Điều 228, các Điều 235, 244, 266, 271, 273 và Điều 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại – Dịch vụ L đối với bị đơn Công ty Cổ phần Bê tông S về việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa.
Buộc Công ty S có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty L số tiền: 438.162.646 (bốn trăm ba mươi tám triệu, một trăm sáu mươi hai nghìn, sáu trăm bốn mươi sáu) đồng, trong đó tiền gốc là 351.120.000 đồng, tiền lãi do chậm thanh toán là 87.042.646 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành của Công ty L cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng Công ty S còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án xong.
2. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty L đối với bị đơn Công ty S về yêu cầu cước phí vận chuyển 2.500.000 (hai triệu, năm trăm nghìn) đồng.
3. Về án phí:
Công ty S phải chịu 21.526.505 (hai mươi mốt triệu, năm trăm hai mươi sáu nghìn, năm trăm lẽ năm) đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn trả cho Công ty L 9.074.773 (chín triệu, không trăm bảy mươi bốn nghìn, bảy trăm bảy mươi bảy) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền số AA/2016/0042455, ngày 02/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Bình Dương.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014)./.