Hệ thống pháp luật

Xử phạt hành chính hành vi chở hàng vượt quá chiều cao cho phép

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32932

Câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: 'Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải thùng hở (không mui); chở hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế của xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với xe ô tô tải thùng kín (có mui)'. Xe của tôi là xe 5 tấn chiều cao trong đăng kiểm là 2,9m vậy quá 10% nữa thì có bị xử phạt không? Tôi không hiểu cách xử phạt chiều cao là như thế nào? Mong Luật sư giải đáp!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo như bạn trình bày, bạn điều khiển xe tải vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép trong đăng kiểm xe. Tuy nhiên, bạn chưa nói rõ bạn đồng thời là chủ xe hay chỉ là người làm thuê? Do đó, sẽ chia 02 trường hợp như sau:

* Trường hợp 1: Bạn là người điều khiển xe và là người làm thuê, không phải là chủ phương tiện:

Bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b) Khoản 4 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

"Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;

b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

… "

Chủ phương tiện của xe sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm c) Khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

"…

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này;

… "

* Trường hợp 2: Bạn là người điểu khiển phương tiện đồng thời là chủ xe thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm c) Khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

"…

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính và nguyên tắc áp dụng

c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này;

… "

Do đó, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính bạn từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng là đúng quy định pháp luật.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM