Hệ thống pháp luật

Xử lý hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41262

Câu hỏi:

Em có cho một người bạn làm cảnh sát giao thông mượn xe rồi bạn em mang đi cầm tới ngày giao xe bạn em đã không giao xe. Em đã đòi bạn giao xe nhiều lần mà bạn e không đưa. Em xin hỏi vậy đã cấu thành tội chiếm đoạt tài sản chưa và cho e biết mức xử phạt?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Điều 140, Bộ luật hình sự đã ghi nhận về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

 a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”.

Tại Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 đã quy định như sau:

“ Sửa đổi cụm từ “một triệu đồng” thành cụm từ “bốn triệu đồng” tại khoản 1 và bỏ từ “trên” tại điểm d khoản 2 Điều 140”.

Ta xem xét hành vi trong tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản như sau : Việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ một hợp đồng có thể miệng, văn bản hợp pháp như vay, mượn, thuê tài sản. Sau khi nhận được tài sản từ người bị hại thì người này sẽ có một trong hai hành vi :

Sau khi đã nhận tài sản một cách hợp pháp rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Trong trường hợp của bạn, ta xem xét người bạn của bạn có hành vi lợi dụng sự tin tưởng của bạn, tức bạn hai người là bạn bè, do tin nên mới giao xe cho người này. Sau đó, bỏ trốn đê chiếm đoạt tài sản. Như vậy, người bạn của bạn đã lợi dụng niềm tin đó mượn xe mục đích chính để chiếm đoạt chiếc xe này của bạn.

Ngoài ra, ta thấy theo cấu thành tội phạm quy định tại Điều 140, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 có ghi nhận về hậu quả của tội phạm là nạn nhân bị thiệt hại từ 4 triệu đồng trở lên đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đối với trường hợp của bạn cần xem xét giá trị tài sản bị chiếm đoạt là bao nhiêu, để chắc chắn hành vi này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ vào hành vi cụ thể Tòa án sẽ đưa ra mức hình phạt cụ thể đối với trường hợp này.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM