Xử lý hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Bạn gái tôi tàng trữ và sử dụng trái phép ma túy có khối lượng 35 gam bị xử lý thế nào?
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Câu hỏi:
Tôi có nhu cầu tư vấn vấn đề cụ thể như sau: Tôi có 1 người bạn gái bị bắt vì tội sử dụng và tàng trữ trái phép chất ma tuý đá ở nhà với trọng lượng khoảng 35gam. Hiện tại cô ý đang bị tạm giam ở quận Tây Hồ-Hà Nội. Tôi muốn hỏi là liệu với số lượng như trên thì cô ấy có bị đi tù không. (Lưu ý là cô ấy phạm tội lần đầu, tiền án và tiền sự đều chưa có).Vậy cô ấy có được giảm án không thưa luật sư ạ.
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định của Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
Khoản 2 Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
Chiếu với quy định trên: Khối lượng ma túy đá mà bạn gái của bạn tàng trữ là 35 gam theo quy định tại điểm m Khoản 2 Điều 194 Bộ luật hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy với mức hình phạt có thể từ 7 năm đến 15 năm.
Lưu ý với bạn: Về tội sử dụng trái phép chất ma túy, hiện nay Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì bỏ loại tội này vì thế bạn gái bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình quy định tại Điều 21
“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.”
Như vậy, bạn gái bạn sẽ phải sử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Về vấn đề giảm án
Theo Điều 46 Bộ luật hình sự quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Theo Điều 47 Bộ luật hình sự quy định quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật
Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Như vậy, hiện tại khung hình phạt của bạn gái bạn đang ở Khoản 2 Điều 194 Bộ Luật hình sự với khung hình phạt từ 7 năm đến 15 năm nếu bạn gái bạn có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 46 thì Tòa án sẽ xem xét một quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt của điều luật quy định nhưng sẽ phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. Nghĩa là, nếu có 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì bạn có thể được chuyển khung hình phạt từ 7 năm đến 15 năm xuống khung hình phạt theo khoản 1 Điều 194 Bộ luật hình sự là từ 2 năm đến 7 năm tù giam..Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691