Xử lý hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng thuê nhà
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự 2005
Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn
Thứ nhất, về việc ký kết hợp đồng thuê nhà:
"Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.”
Giao dịch thuê nhà giữa bạn và người chủ nhà bị tuyên là vô hiệu do bị lừa dối, hai bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bạn trả lại nhà, bên cho thuê trả lại tiền và các tài sản trong ngôi nhà cho bạn.
Người cho thuê có hành vi đưa ra thông tin không đúng về ngôi nhà cho thuê, khi ký kết hợp đồng, người này đã có hành vi lừa dối để bạn ký kết hợp đồng thuê nhà, nếu có mục đích nhằm chiếm đoạt số tiền thuê nhà của bạn thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau:
"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Thứ hai, đối với hành vi tự ý phá cửa đột nhập vào nhà và giữ đồ đạc trong lúc gia đình bạn đi vắng: Theo quy định, thì khi giao dịch dân sự chưa bị tuyên bố vô hiệu, thì các bên vẫn phải có trách nhiệm thực hiện hợp đồng. Bên bạn là người thuê nhà, vẫn có quyền sử dụng đối với ngôi nhà đó, việc bên chủ nhà tự ý đột nhập, chiếm giữ tài sản và không trả lại là trái quy định pháp luật. Với hành vi này có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi cho bạn, trước tiên bạn làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người cho thuê đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết việc tuyên hợp đồng cho thuê là vô hiệu, đồng thời bạn làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan công an cấp huyện nơi người cho thuê cứ trú tố cáo về hành vi lừa đảo chiểm đoạt tài sản.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691