Hệ thống pháp luật

Xử lý hành vi cố ý gây thương cho người khác

Ngày gửi: 18/08/2018 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL41782

Câu hỏi:

Làm ơn giúp tôi! Cho tôi hỏi, tôi và anh Phúc yêu nhau được 2 tháng và chúng tôi về sống một nhà và chụp hinh cưới chuẩn bị kết hôn nhân mẹ anh Phúc già lớn tuổi nên qua đời! Chúng tôi để tang nên hoãn lại việc đám cưới ! Nhưng vẫn sống chung một nhà! Nhưng anh phúc ham ăn nhậu bia ôm va hẹn gái tôi nói thì anh quay ra chửi mắng tôi, tôi và anh Phúc lời qua tiếng lại và anh Phúc đánh tôi. Lần đầu tôi không nói gì chỉ về nhà mẹ đẻ tôi ở và anh phúc xin lỗi và tôi cũng bỏ qua, chúng tôi lại tiếp tục sống chung . Và thờ gian trôi qua được hơn một năm anh ăn nhậu tôi không nói gì nữa nhân thời gian gần đây anh phúc ăn nhậu va hẹn hò gái bia ôm ! Tôi bắt gặp và nói anh nhưng anh không biết sửa sai mà quay lại chửi mắng tôi va đánh tôi trước cổng nhà ! Trong lúc đánh nhau tôi tự vệ nên đã vứt đồ đạc trong nhà! Và anh phúc không dừng lại ở đó mà xông vào đánh tôi mũi tôi sưng tím mắt phải giờ nhìn thấy rất mờ tôi đi khám bác sỹ nói tôi bị tổn thương giác mặc nặng . Nhưng đã hai hôm anh phúc không một lời hỏi thăm giờ tôi phải làm sao? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1.Cơ sở pháp lý

Bộ luật hình sự 2015

Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định:

“1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng

b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm”

Căn cứ tại  Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định như sau:

“ Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình

1.Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình,

b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này,

c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật

d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật,

2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thểm quyền khi có yêu cầu”.

Theo đó, mỗi người công dân đều được pháp luật bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm. Như trình bày của bạn, chồng bạn thường xuyên có hành vi chửi mắng và đánh đập bạn mang tính chất nghiêm trọng nên bạn cần phải thu thập chứng cứ để chứng minh và nếu muốn chấm dứt hành vi bạo lực gia đình thì bạn hoàn toàn có thể thực hiện các quyền nói trên để đề nghị các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình.

Về hướng xử lý giải quyết, hành vi bạo lực gia đình tùy vào mức độ thiệt hại mà người có hành vi gây ra thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.

Hành vi của chồng bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP

” Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

1.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

2.Phạt tiền từ 1.500.000 đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

b)Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối

3.Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xin lỗi công khai nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

Như vậy đối với hành vi đánh đập bạn thì chồng bạn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi bị xử lý hình sự. 

Ngoài ra, nếu như đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm hành vi của chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau:

Thứ nhất: Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015:

“Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.

1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc hành vi bạo lực xâm phạm đến thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ từ 02 năm đến 05 năm

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

Thứ hai về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015.

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; 

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

đ) Có tổ chức; 

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 

i) Có tính chất côn đồ; 

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: 

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; 

c) Phạm tội 02 lần trở lên; 

d) Tái phạm nguy hiểm; 

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; 

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: 

a) Làm chết người; 

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; 

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: 

a) Làm chết 02 người trở lên; 

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.

Như vậy dựa trên những phân tích trên, để bảo vệ quyền lợi của mình bạn có thể tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Uỷ ban nhân dân hoặc công an để yêu cầu các cơ quan này xử lý đối với hành vi vi phạm sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm. Ngoài ra bạn có thể liên hệ với các tổ chức bảo trợ xã hội như Hội liên hiệp phụ nữ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình, cơ sở bảo trợ xã hội để được giúp đỡ

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM