Hệ thống pháp luật

vật chứng

"vật chứng" được hiểu như sau:

Vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội; vật mang dấu vết tội phạm; vật là đối tượng của tội phạm cũng như tiền bạc và những vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội.Việc thu thập, bảo quản vật chứng và xử lý vật chứng được quy định tại Điều 75, Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.Theo quy định hiện hành tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015: “Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”.