Hệ thống pháp luật

Tư vấn về việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD90

Câu hỏi:

Em có một số thắc mắc xin được tư vấn như sau Xin chào các anh chị luật sư cho em hỏi một sự việc như sau: Bố em có một mảnh đất khoảng 7000m2 do bố em khai hoang năm 1988 để làm đất sản xuất nông sản. Đến năm 1999 do điều kiện sức khỏe không cho phép nên bố em chuyển sang trồng lâm sản trồng cây thông theo dự án (PAM) của tỉnh
Đến nay tháng 12 năm 2015 có xảy ra tranh chấp với ông C. Ông C có tiến hành đào ao vào thửa đất của bố em và khẳng định đây là mảnh đất của ông ta. Mảnh đất của bố em chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất mà chỉ có giấy chứng nhận trồng cây thông theo dự án (PAM) do ủy ban nhân dân xã cấp. Anh chị cho em hỏi là: - Bố em có thể làm đơn khiếu nại để đòi lại mảnh đất đó không ? trình tự thủ tục như thế nào, theo luật định nào? - Bố em có thể làm giấy chứng nhận quyền sở hữu đất không? Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất do cơ quan nào cấp trình tự thủ tục như thế nào?.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Trước hết cần phải khẳng định rằng, đây là trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau mà không có các giấy tờ hợp lệ được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. Gia đình bạn và ông C có thể tiến hành hòa giải về quyền sử dụng đất đang có tranh chấp. Nếu 02 bên không thể thống nhất với nhau thì các bên có thể gửi đơn đến UBND cấp xã để hòa giải. Trong trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì có thể chọn một trong 2 hình thức giải quyết tranh chấp sau theo quy định tại khoản 2,3 Điều 203 về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Sau khi có quyết định cuối cùng thì bố bạn có thể làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât theo khoản 3 Điều 100 Luật đất đai 2013

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM