Hệ thống pháp luật

Tư vấn về việc trả lương trong thời gian thử việc

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37374

Câu hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi được nhận làm việc vào ngày 30.11.2016 ở vị trí Trưởng ca tại một cửa hàng bán lẻ, thời gian làm việc theo ca. Trong thời gian thử việc một tháng (chưa qua kí kết hợp hồng lao động nào). Do nhân sự bán hàng cấp trên tuyển vào chỉ làm được ca sáng nên tôi phải căng ca thường xuyên cụ thể từ 8h sáng đến 21h tối để đảm bảo công việc. Ngoài ra trong quá trình làm việc phần mềm hỏng hóc đã báo lên cấp trên rất nhiều lần, làm tôi áp lực về tinh thần lẫn thể chất. Ngày 13.12.16 tôi có báo với cấp trên về quy trình làm việc của công ty không rõ ràng cụ thể hàng hóa bán trong ngày lưu trên phần mềm sau khi tính toán không có bất kỳ số liệu để căn cứ là đúng hay sai trước khi nộp về công ty nên tôi xin nghỉ để bàn giao và tôi được giám sát trả lời làm được 15 ngày mới được hưởng lương. Ngày 14.12.16 sau khi nộp tiền hàng tôi gửi giấy về cửa hàng và nhắn tin cho giám sát tôi nghỉ việc từ hôm nay. Vào buổi tối tôi nhận được tin nhắn của giám sát rằng đã nhận được tin nhắn. Ngày 25.12.16 tôi có đến làm việc về mức lương và kiểm kê thì công ty thông báo không trả lương. Vậy xin luật sư cho biết, trong trường hợp trên tôi có được nhận lương hay không? Và mức lương thử việc 2.700.000 đối với khu vực I mà công ty trả cho tôi có phải vi phạm luật không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật lao động 2012

– Nghị định 95/2013/NĐ-CP

– Nghị định 88/2015/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Điều 106 Bộ luật lao động 2012 quy định về việc làm thêm giờ như sau: 

"1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;[…]”

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được tuyển dụng làm việc ca sáng nhưng công ty bạn thường xuyên yêu cầu bạn tăng ca đến 21 giờ tối, nếu thời gian tăng ca quá 50% giờ làm việc bình thường trong ngày hoặc quá tổng thời gian làm việc bình thường và thời gian làm thêm quá 12 giờ/ngày đối với chế độ giờ làm việc theo tuần hoặc không được sự đồng ý của bạn là trái quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP:

"Điều 14. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động;

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật lao động.

4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này."

Nếu công ty yêu cầu bạn tăng ca làm thêm giờ thì công ty bạn có trách nhiệm trả tiền lương theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2012 như sau:

"1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày."

Nếu công ty bạn không trả đủ tiền lương làm thêm giờ thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

"…

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây: 

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; 

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; 

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; 

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. 

>>> Luật sư tư vấn về tiền lương qua tổng đài: 024.6294.9155

7. Biện pháp khắc phục hậu quả: 

a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này; 

b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này."

Thứ hai, Về việc bạn xin nghỉ việc: theo thông tin bạn cung cấp bạn đang trong quá trình thử việc, do không hài lòng với chính sách và chế độ làm việc của công ty nên bạn có quyền được chấm dứt hợp đồng thử việc bất kỳ lúc nào mà không cần phải báo trước và không phải bồi thường theo Điều 29 Bộ luật lao động 2012:

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”

Khoản 2 Điêu 90 Bộ luật lao động 2012 quy định:

“Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.”.

Theo quy định pháp luật, bạn làm việc tại công ty bao nhiêu ngày công thì được hưởng tiền lương bấy nhiêu ngày, việc công ty lấy lý do bạn phải làm đủ 15 ngày trong 1 tháng mới được trả công là trái quy định pháp luật.

 Công ty vẫn phải có trách nhiệm trả tiền lương cho bạn trong 14 ngày bạn đã làm.

Thứ ba, Mức lương trả trong thời gian thử việc:

Điều 28 Bộ luật lao động 2012 quy định Tiền lương trong thời gian thử việc như sau:

"Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”

Mặt khác, theo quy định thì tiền lương do người sử dụng lao động quy định không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, chưa tính trường hợp đã qua đào tạo hoặc phụ cấp công việc.

Theo thông tin bạn cung cấp, khu vực bạn làm việc là khu vực I, trước ngày 1/1/2017, mức lương tối thiểu vùng áp dụng là 3.500.000 đồng, lương thử việc phải bảo đảm không thấp hơn 2.975.000, từ ngày 1/1/2017 mức lương tối thiểu là 3.750.000 đồng, thì lương thử việc phải từ 3.187.500 đồng, chưa tính trường hợp đã qua đào tạo hoặc phụ cấp công việc.

Việc công ty bạn tuyển lao động làm việc ở khu vực I song trả lương thử việc cho bạn là 2.700.000 đồng là trái quy định pháp luật. Công ty  sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

Lao động thử việc có phải nộp thuế TNCN? Tính thuế TNCN trong giai đoạn thử việc?

" …

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: 

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc; 

b) Thử việc quá thời gian quy định; 

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó; 

d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: 

Buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này."

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn nên làm đơn tường trình gửi tới Phòng lao động thương binh xã hội nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM