Hệ thống pháp luật

Tư vấn về việc khi quan hệ với trẻ em dưới 16 tuổi ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: HS54

Câu hỏi:

Thưa luật sư tôi có thằng em năm nay 23 tuổi .Hôm đó nhậu xong có rủ 1 con bé đi hát karaoke.( thời điểm rủ đi không biết chính xác con bé bao nhiêu tuổi) khi hát xong trời đã tối,nên con bé không dám về nhà.2 đứa đi nhà nghỉ trong tình trạng em trai tôi say. có bà chủ nhà làm chứng em tôi say. hôm sau gia đình nhà cô gái đó có qua nói với nhà tôi là cô bé đó 14 tuổi bắt gia đình tôi bồi thường 50tr đồng. Nếu không họ sẽ kiện cho e trai tôi đi tù.Vì lo sợ nên gia đình tôi đã cố gắng chạy tiền trong vòng 1 ngày (bị bên gia đình họ ép từ sáng đến chiều phải có tiền nếu không họ sẽ kiện)
Sau khi gia đình tôi bồi thường 50tr hai bên có làm giấy cam kết khi nhận tiền xong sẽ không kiện cáo gì nữa.trog giấy cam kết có ghi rõ ngày tháng sinh của cô bé là ngày 7-7-2000 (tính đến thời diểm này là chưa đủ 16t) nhưng vì nghi nghờ bên đó họ dàn dựng để làm tiền.nên tôi có xác minh lại tuổi của cô bé đó là trên 16t tính đến thời điểm vào nhà nghỉ.Vậy tôi có nên kiện ngược lại họ tội dàn dựng cảnh để tống tiền nhà tôi không? thưa luật sư

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Trong Bộ Luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009) không có quy định nào về xử lý hình sự với hành vi quan hệ với người trên 16 tuổi một cách tự nguyện. Nghĩa là, nếu em trai bạn quan hệ tình dục với bạn gái mà không có hành vi cưỡng bức, sử dụng bạo lực và được sự thuận tình của bạn gái đó thì không vi phạm pháp luật và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Tuy nhiên nếu khi quan hệ với người trên 16 tuổi mà trái ý muốn của nạn nhân thì em trai bạn có thể bị truy tố tội hiếp dâm theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Bộ luật hình sự

Điều 111. Tội hiếp dâm

4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.

Trong trường hợp này em trai bạn có quan hệ với bạn gái đã đủ 16 tuổi trong tình trạng em trai bạn đang say rượu nên trước tiên em trai bạn phải xác định lại khi quan hệ hai người có đồng tình hay không nếu đồng tình , tự nguyên thì em trai bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn nếu không được sự đồng ý,giao cấu trái ý muốn của nạn nhân thì em trai bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự .Quan hệ trái ý muốn được hiểu là em trai bạn đã dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân.Và trong trường hợp này em bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự và mức hình phạt là từ năm năm đến mười năm.

Còn về vệc bạn hỏi gia đình nạn nhân đã dàn dựng cảnh và nói dối tuổi con gái của họ thì với tình huống này của em trai bạn thì nếu em trai bạn chứng minh được khi quan hệ đã được sự đồng ý của bạn gái đó thì em trai bạn có thể kiện gia đình nạn nhân đã dàn dựng cảnh, lừa đảo để chiếm đoạt tiền của gia đình bạn với số tiền là 50 triệu.Còn nếu như em trai bạn quan hệ trái ý muốn của nạn nhân thì em trai bạn có thể thỏa thuận để bồi thường cho nạn nhân nếu không muốn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nếu em trai bạn chứng minh được gia đình nạn nhân dàn dựng cảnh và nói dối tuổi .Việc chưng minh có thể bằng cách nói chuyện đối chất với nạn nhận hoặc nhờ người làm chứng ví dụ như chủ nhà nghỉ có thể chúng minh khi vào thuê nhà nghỉ em trai bạn đã say và trong tình trạng say đó không thể có hành vi hiếp dâm nạn nhân được và đưa ra bằng chứng là gia đình nạn nhân đã lừa dối tuổi của nạn nhân nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của gia đình nhà bạn

Cụ thể theo Điều 135 Bộ luật hình sự quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

"1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".

Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội phạm xâm phạm quyền sở hữu của công dân được ghi nhận tại Điều 135 của Bộ luật hình sự. Đặc trưng cơ bản của tội cưỡng đoạt tài sản là người phạm tội đã có hành vi uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội.

Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi (lời nói hoặc hành động) làm cho người bị đe doạ sợ nếu không giao tài sản cho người phạm tội thì sẽ bị đánh đập tra khảo, bị đau đớn về thể xác.

Thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần là những thủ đoạn mà người phạm tội sử dụng để uy hiếp tinh thần của người có tài sản hoặc của người có trách nhiệm về tài sản .

Như vậy khi có bằng chứng thì em trai bạn có thể kiện họ tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 135 trên.

Em trai bạn có thể đến cơ quan công an nơi em bạn cư trú để tố cáo ,đơn tố cáo chuẩn bị theo quy định tại Điều 19 Luật tố cáo.

Điều 19. Hình thức tố cáo

1. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.

2. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.

3. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM