Hệ thống pháp luật

Tư vấn về việc bị buộc tội lạm dụng chiếm đoạt tiền của công ty?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: HS52

Câu hỏi:

Vào ngày 04/12/2015 tôi phát hiện tiền trong tủ của mình bị mất 1.700.000đồng( Đây là tiền của cơ quan tôi bỏ tủ bàn làm việc) đến ngày 12/12/2015 tôi phát hiện trên bàn bên góc tay phải nằm dưới hộp bộ chứng từ của mình gồm có 13 tờ tiền mệnh giá 100.000 đ, lúc này tôi gọi thêm 02 người ngồi bên cạnh đến bàn làm việc của tôi chứng kiến
Tôi nghĩ họ lấy rồi họ trả lại cho mình thì thôi tôi bỏ qua, nhưng khổ nỗi đến khi thanh toán với cơ quan thì xếp buộc cho tôi tội lạm dụng số tiền đó và nói tôi lừa dối kêu mất tiền. Bây gìơ tôi muốn làm đơn trình báo với cơ quan nào để giải oan vấn đề cho tôi vả lại làm sao bắt được người lấy tiền của tôi. Ghi chú: Tôi coppy được hình ảnh camera khi phát hiện có tiền ( ngày 12/12/2015) và ngày 11/12/2015 có phát hiện thêm một người tới dở cái hộp( tôi phát hiện tiền) lên xem.
Tôi xin nhờ luật sư giúp đỡ

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

Như vậy nếu không chứng minh được bạn vô tội thì bạn có thể bị giám đốc bạn buộc tội lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của công ty.

Trong trường hợp này để bảo vệ quyền lợi của mình bạn có thể làm bản tường trình tới giám đốc công ty bạn cộng với việc bạn gửi cho giám đốc hình ảnh camera bạn có quay được người đã mở hộp tiền của bạn để chứng minh tiền của bạn là bị lấy cắp và sau đó người ta đã trả lại.Như vậy thì bạn có thể chứng minh bạn không lừa dối để chiếm đoạt tài sản của công ty.Hoặc nếu giám đốc bạn không tin thì bạn có thể yêu cầu cơ quan công an vào cuộc để điều tra giúp bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM