Hệ thống pháp luật

Tư vấn về nộp thuế của hộ kinh doanh?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: KT93

Câu hỏi:

Em đăng kí kinh doanh-hộ kinh doanh, với nghành nghề mua bán, sửa chữa, dịch vụ tổng hợp, đăng kí vốn điều lệ 1,9 tỷ. Chi cục thuế huyện ấn định thuế môn bài bậc 3 = 500.000/ năm; thuế tháng mỗi quý 3 tháng = 1.647.000; đăng kí mua sử dụng hóa đơn trực tiếp( không phải hóa đơn GTGT). Nhưng hàng quý em đi báo cáo nộp thuế hóa đơn: Mục hàng hóa x 1%+0,5% TNCN; mục dịch vụ x 5% + 1,5% TNCN ra số tiền phải nộp đủ mà không được trừ số tiền thuế tháng trên đúng hay sai? Nếu sai thì đúng như thế nào?

Em xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Đối với trường hợp của bạn là hộ kinh doanh với nghành nghề mua bán, sửa chữa, dịch vụ tổng hợp, đăng kí vốn điều lệ 1,9 tỷ thi khi kinh doanh bạn cần nộp những khoản thuế sau:
1. Thuế môn bài
Theo khoản 2 Mục I
Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ thì mức thuế môn bài đối với các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể được quy định nộp thuế môn bài theo 6 mức với trường hợp của bạn nếu thu nhập 1 tháng trên 750.000 vnđ đến 1000.000 thì mức thuế môn bài ấn định cả năm là 500.000 vnđ.
2. Thuế Giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định tại điều 2 thông tư 92/2015/TT-BTC quy định phương pháp tính thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:
Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.
b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b.3, khoản 2 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì bạn đăng kí kinh doanh-hộ kinh doanh, với nghành nghề mua bán, sửa chữa, dịch vụ tổng hợp nên bạn là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trường hợp bạn kinh doanh nhiều ngành nghề thì thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghê. Theo quy định trên cho thấy trong trường hợp kinh doanh của bạn nếu có mức doanh thu của hàng hóa, dịch vụ hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì bạn thuộc đối tượng không phải chịu thuế GTGT và thuế TNCN nhưng nếu doanh thu từ hàng hóa dịch vụ hàng năm của bạn trên 100 triệu đồng thì bạn thuộc đối tượng nộp thuế GTGT,thuế TNCN và bạn chỉ được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm khi bạn kinh doanh không trọn năm mà thôi,do đó bạn phải khai tính thuế hóa đơn khi bạn đi nộp thuế là :
Mục phân phối và cung cấp hàng hóa chịu thuế: 1% thuế GTGT 0,5% thuế TNCN;
mục dịch vụ sửa chữa chịu thuế: 5% thuế GTGT 2% thuế TNCN

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM