Hệ thống pháp luật

tư pháp

"tư pháp" được hiểu như sau:

Với nghĩa pháp lý chung nhất, tư pháp được quan niệm như là một ý tưởng về một nền công lý, đòi hỏi việc giải quyết những tranh chấp xảy ra trong xã hội phải đúng pháp luật, phù hợp với lẽ công bằng, bảo đảm lòng tin của nhân dân và xã hội vào pháp luật, góp phần duy trì trật tự pháp luật, bảo đảm sự an toàn pháp lý cho cá nhàn, sự ổn định và phát triển của xã hội.Theo ngữ nghĩa Hán Việt thì tư pháp là trông coi, bảo vệ pháp luật.Xét theo khía cạnh thể chế nhà nước, ở các nước thực hiện nguyên tắc phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước, thì tư pháp được hiểu là một trong ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quyền tư pháp được hiểu đồng nghĩa với quyền xét xử chỉ do tòa án thực hiện. Vì vậy, ở các nước này, nói đến cơ quan tư pháp tức là nói đến toà án.Ở nước ta, quyền lực nhà nước thống nhất nhưng có sự phân công và phối hợp giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Như vậy, quyền tư pháp là một trong ba quyền hợp thành quyền lực nhà nước, được hiểu là hoạt động xét xử của các toà án và những hoạt động của cơ quan nhà nước khác trực tiếp liên quan đến hoạt động xét xử của tòa án như điều tra, truy tố, bổ trợ tư pháp nhằm bảo vệ chế độ, pháp chế xã hội chủ nghĩa, lợi ích hợp pháp của công dân, tôn trọng và duy trì công lý. Để thực hiện quyền tư pháp do hệ thống cơ quan tư pháp Việt Nam bao gồm: tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án và các tổ chức tư pháp bổ trợ (như luật sư, công chứng, giám định tư pháp, tư vấn pháp luật...). Trong đó, tòa án nhân dân là nơi biểu hiện tập trung quyền tư pháp, sử dụng công khai các kết quả của hoạt động điều tra, công tố, bào chữa, giám định tư pháp thông qua các thủ tục tố tụng do luật định để đưa ra phán quyết cuối cùng thể hiện quyền lực nhà nước. Hoạt động xét xử của tòa án nhân dân cũng là nơi thể hiện chất lượng hoạt động và uy tín của hệ thống cơ quan tư pháp nói riêng và của toàn bộ hệ thống cơ quan nhà nước nói chung (Xt. Hành chính tư pháp; Cơ quan tư pháp).