Hệ thống pháp luật

Trường hợp nào cảnh sát giao thông được phép dừng xe kiểm tra

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32867

Câu hỏi:

Chào Luật sư, tôi ở quận Tân Bình – Thành Phố Hồ Chí Minh. Ở khu vực nơi tôi sinh sống có hiện nay có rất nhiều cảnh sát giao thông đóng chốt và kiểm tra xe. Tuy nhiên, trong số người bị kiểm tra có người vi phạm giao thông như lấn làn, không đèn báo, vượt sai …, tuy nhiên cũng có rất nhiều trường hợp không có bất kỳ vi phạm nào nhưng vẫn bị công an, cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe để kiểm tra. Dừng xe tự tiện không có lỗi có đúng không? Mong

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Hiện nay có rất nhiều trường hợp thắc mắc về vấn đề tại sao khi tham gia giao thông không có lỗi vi phạm mà cảnh sát giao thông vẫn yêu cầu dừng xe kiểm tra. Tuy nhiên, không phải lúc nào quyền kiểm tra này cũng được đương nhiên thực hiện.

Theo quy định của Thông tư số 65/2012/TT-BCA quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; trang bị và sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ; hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ. Chỉ thuộc một trong những trường hợp sau thì cảnh sát giao thông mới được quyền dừng xe.

Trường hợp 1:  Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

Trường hợp 2:  Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

Trường hợp 3:  Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề;

Trường hợp 4:  Có văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự;

Trường hợp 5: Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.

= > Phải thuộc một trong 5 trường hợp này cảnh sát giao thông mới có quyền dừng xe và tiến hành kiểm tra xử lý hành chính đối với cá nhân, tổ chức điều khiển phương tiện đường bộ.

Khi dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu sau:

An toàn, đúng quy định của pháp luật;

Không làm cản trở đến hoạt động giao thông;

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Công an xã có quyền dừng xe, xử phạt theo luật giao thông đường bộ không?

– Công an phường có được xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe?

– Hành vi tự ý cho thuê xe ô tô công thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

Biên bản kiểm tra an toàn thực thẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM