Hệ thống pháp luật

Trường hợp lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41602

Câu hỏi:

Xin chào quý luật sư! Tôi xin kể câu chuyện của tôi như thế này xin được luật sư tư vấn. – Khoảng tháng 9/2012 tôi và một người quen có góp tiền mua một thửa đất với giá 250 triệu. Tôi viết giấy tờ tay giữa tôi và người đó là có đưa cho người đó nhận 125 triệu (mỗi người góp 50%). Do điều kiện ở xa nên tôi không thường xuyên lên xuống nên ủy quyền toàn bộ cho người đó đứng ra giao dịch, làm sổ sách giấy tờ mua bán thửa đất đó và người đó đã ký vào giấy là đã nhận của tôi 125 triệu. – Đến nay tháng 3/2015 thì người đó nói là thửa đất đó do nằm trong diện đất phòng hộ nên không ra sổ đỏ được và cơ quan nhà nước đang giữ giấy tờ nhưng tôi tìm hiểu được biết thì 90% thửa đất đó người đó không có mua ( người đó có đưa cho tôi bản đồ của thửa đất đó) nhưng tôi nghi là giấy tờ giả.  Luật sư cho tôi hỏi là : 1. Nếu giấy tờ nhà nước đang lưu giữ thì nằm ở cơ quan, đơn vị nào? thửa đất đó nằm ở xã Phước Bửu/ Huyện Xuyên Mộc/ BR – VT. 2. Nếu tôi đến cơ quan, đơn vị đó hỏi giấy tờ mua bán thửa đất đó thì cơ quan, đơn vị đó có hỗ trợ tôi điều tra không? 3. Khi tôi xác định được 100% là thửa đất đó người đó không có mua thì tôi viết đơn kiện người đó về tội lợi dụng tín nhiệm dựng giấy tờ giả chiếm đoạt tài sản của người khác được không? và tôi gửi đơn khiếu kiện lên cơ quan, đơn vị nào trực tiếp giải quyết đơn của tôi. Trong khi chờ̉ đợi sự giải đáp từ quý luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn. Trân trọng!Xem thêm: Truy cứu hành vi nhận tiền mãi lộ nhằm chiếm đoạt tài sản

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1.Nếu giấy tờ nhà nước đang lưu giữ thì nằm ở cơ quan, đơn vị nào? thửa đất đó nằm ở xã Phước Bửu/ Huyện Xuyên Mộc/ BR – VT.

Theo quy định của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật đất đai:

"Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

1. Văn phòng đăng ký đất đai:

a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

c) Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

…"

Theo đó, cơ quan bạn cần hỏi là Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường huyện Xuyên Mộc.

2. Nếu tôi đến cơ quan, đơn vị đó hỏi giấy tờ mua bán thửa đất đó thì cơ quan, đơn vị đó có hỗ trợ tôi điều tra không?

Theo quy định trên, bạn có thể đến cơ quan trên để yêu cầu được cung cấp thông tin về thửa đất mà bạn đang quan tâm.

3. Khi tôi xác định được 100% là thửa đất đó người đó không có mua thì tôi viết đơn kiện người đó về tội lợi dụng tín nhiệm dựng giấy tờ giả chiếm đoạt tài sản của người khác được không? Và tôi gửi đơn khiếu kiện lên cơ quan, đơn vị nào trực tiếp giải quyết đơn của tôi.

 Nếu bạn xác định được sự thật về hành vi lừa đảo của người kia thì bạn hoàn toàn có thể gửi đơn kiện người này.

“ Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

Phân biệt thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì bạn gửi đơn đến cơ quan công an nơi mà người bạn kia cư trú ở đó.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM