trục xuất
"trục xuất" được hiểu như sau:
Buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Người nước ngoài bị trục xuất khỏi Việt Nam trong các trường hợp sau đây: 1) Bị toà án có thẩm quyền của Việt Nam xử phạt trục xuất: 2) Bị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định trục xuất. Việc trục xuất người nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự được giải quyết bằng đường ngoại giao.Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền ra quyết định trục xuất người nước ngoài trong những trường hợp: 1) Vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam, bị xử phạt hành chính: 2) Phạm tội nhưng được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự; 3) Vi lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an có trách nhiệm thi hành bản án và quyết định trục xuất. Trong trường hợp người bị trục xuất không tự nguyện chấp hành bản án hoặc quyết định trục xuất thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an áp dụng biện pháp cưỡng chế trục xuất.Căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của việc thi hành quyết định trục xuất của Bộ trưởng Bộ Công an, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an quyết định: 1) Áp dụng biện pháp quản lý, giám sát hoặc tạm giữ hành chính người bị trục xuất trong thời gian chờ thi hành quyết định trục xuất theo quy định của pháp luật; 2) Cách thức và địa điểm thực hiện việc trục xuất; 3) Các vấn đề khác có liên quan đến việc thi hành quyết định trục xuất theo quy định của pháp luật.Người bị trục xuất có trách nhiệm: 1) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định trục xuất, chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an trong thời gian chờ thi hành quyết định trục xuất; 2) Nhanh chóng hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi Việt Nam đúng hạn; 3) Tự chịu chi phí cho việc xuất cảnh.