Trình tự giao kết hợp đồng dân sự
Ngày gửi: 14/01/2020 lúc 23:02:24
Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự rằng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.” (khoản 1 Điều 390).
– Về hình thức đề nghị giao kết hợp đồng dân sự: Hình thức đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện ý chí của bên đề nghị giao kết hợp đồng ra bên ngoài dưới dạng nhất định mà người khác có thể nhận biết được. Bộ luật dân sự 2005 không quy định về hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng dân sự nhưng có thể thấy việc giao kết này có thể được thể hiện dưới rất nhiều hình thức khác nhau. Người đề nghị có thể trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị để trao đổi, thỏa thuận hoặc có thể thông qua điện thoại…v..v.. Ngoài ra đề nghị giao kết còn được thực hiện bằng việc chuyển công văn, giấy tờ qua đường bưu điện…miễn là có thể biểu lộ được ý chí của mình để người kia nhận biết được.
– Về nôi dung đề nghị giao kết hợp đồng dân sự: Bộ luật dân sự 2005 cũng chưa có quy định cụ thể về nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng, nhưng cơ bản, nội dung đề nghị giao kết hợp đồng cần có bốn yếu tố chính sau:
Một là: Đề nghị giao kết hợp đồng dân sự phải thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng của bên đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
Hai là: Đề nghị giao kết hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu của loại hợp đồng dân sự mà các bên muốn xác lập nhưng chưa phải là hợp đồng dân sự.
Ba là, đề nghị giao kết hợp đồng phải hướng tới một hoặc một vài chủ thể đã được xác định cụ thể
Bốn là, đề nghị giao kết hợp đồng có thể được xác định thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị có thể được xác định rõ trong nội dung đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
– Về thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng dân sự có hiệu lực:
Theo pháp luật dân sự thì đề nghị giao kết hợp đồng dân sự chỉ phát sinh hiệu lực khi nó được thông báo (gửi) cho bên được đề nghị biết. Bộ luật dân sự 2005 bổ sung Điều 391 quy định về thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng dân sự có hiệu lực, cụ thể:
a. Do bên đề nghị ấn định;
b.Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhận;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua những phương thức khác.”
Như vậy, pháp luật dân sự Việt Nam quy định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng dân sự có hiệu lực theo hướng để cho bên đề nghị giao kết chủ động ấn định thời điểm trong đề nghị giao kết hợp đồng dân sự, nhưng đồng thời cũng quy định cách xác định thời điểm trong trường hợp bên đề nghị giao kết không ấn định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng dân sự có hiệu lực (có hiệu lực từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị).
– Về vấn đề thay đổi, rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
Bộ luật dân sự 2005 có quy định các trường hợp thay đổi, rút lại, hủy bỏ, sửa đổi đề nghị giao kết hợp đồng dân sự như sau:
Thứ nhất, bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hơp: nếu bên được đề nghị giao kết nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị; điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi có điề kiện đó phát sinh (Điều 392).
Thứ hai, trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi họ trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 393).
Thứ ba, khi bên được đề nghị giao kết đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới (Điều 395)
Bộ luật dân sự 2005 cũng đã quy định về chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng dân sự tại Điều 394 .
2.Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Về nội dung chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng về cơ bản, trên tinh thần quy định trong Điều 396 Bộ luật dân sự 2005 thì nội dung chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng dân sự thông thường phải đảm bảo hai yếu tố:
Một là, chấp nhận toàn bộ nội dung như đã nêu trong đề nghị giao kết hợp đồng dân sự và không bỏ qua nội dung nào.
Hai là, không bổ sung nội dung nào khác so với đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
Nội dung mà bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời mà không thỏa mãn hai yếu tố nào trên sẽ được gọi là đưa ra đề nghị mới hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Thời hạn trả lời chấp nhận được quy định rất rõ trong Điều 397 Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:
“1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được tả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hiawcj phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
2.Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả tron trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận về thời hạn trả lời.” .
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691