Hệ thống pháp luật

Trách nhiệm đối với người gây tai nạn giao thông làm chết người

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40870

Câu hỏi:

Chào Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam, tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Chồng tôi lái xe tải gây tai nạn làm chết một học sinh lớp 10 điều khiển xe gắn máy cup50, người dân chứng kiến hiện trường kể lại trước đó học sinh này có va chạm với một xe máy khác rồi ngã ra, sau đó xe chồng tôi liền đi tới và húc phải. Chồng tôi có đủ giấy phép lái xe, giấy tờ xe và không rượu bia. Vậy xin luật sư cho tôi hỏi trách nhiệm hình sự đối với trường hợp của chồng tôi là như thế nào? Mong có được phản hổi từ luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009

– Luật Giao thông đường bộ năm 2008

2. Nội dung tư vấn

Điều 202 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 quy định Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:

2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Các yếu tố cấu thành Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo quy định như sau:

– Khách thể: là sự an toàn của hoạt động giao thông đường bộ và sự an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

– Mặt khách quan:

Hành vi khách quan: là hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, là những quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về bảo đảm an toàn tổng hoạt động của các phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ.

Hậu quả: thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và hậu quả: giữa thiệt hại xảy ra và hành vi vi phạm phải có mối quan hệ nhân quả, tức là hành vi vi phạm là nguyên nhân dẫn đến sự thiệt hại nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác.

Theo thông tin bạn cung cấp, học sinh lớp 10 điều khiển xe gắn máy Cup 50, học sinh này có va chạm với xe máy khác rồi ngã ra, sau đó xe chồng bạn đi tới húc phải gây chết người, trong trường hợp này, bạn cần xác định nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông cho người học sinh lớp 10 này có phải do chồng bạn hay không? Chồng bạn có tuân thủ các quy định về an toàn giao thông đường bộ theo quy định Luật giao thông đường bộ 2008?

Nếu chồng bạn có hành vi vi phạm quy định về giao thông đường bộ, gây ra tai nạn giao thông dẫn đến hậu quả chết người, thì chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM