Hệ thống pháp luật

Trách nhiệm hình sự khi đồng phạm về tội cố ý gây thương tích

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41279

Câu hỏi:

Chào luật sư ! Thưa luật sư cháu có 1 thắc mắc xin được luật sư giải đáp ạ. Hôm 9/2/2016 chúng cháu gồm 4 người đi chơi tết thì cùng gặp nhau tại 1 quán karaoke. Khi ra về đến cửa quán thì có 1 thanh niên lạ mặt ra theo chửi bới chúng cháu thế là chúng cháu có lời qua tiếng lại và xảy ra đánh nhau. Riêng Bông (bạn của cháu) có dao nên đã rút ra đâm người đó còn 3 người cháu chỉ dùng tay chân đấm đá vài cái. Tỉ lệ thương tích của người đó tối thiểu là 40%. Hiện giờ cả 4 chúng cháu đều bị khởi tố là đồng phạm về tội cố ý gây thương tích theo khoản 3 điều 104 Bộ luật hình sự. Như vậy cháu có phải chịu mức án giống như Bông (người cầm dao đâm) không ạ? Và liệu cháu có phải đi tù không ạ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

  • Mức án với mỗi người đồng phạm:

Quyết định hình phạt đối với trường hợp đồng phạm được quy định tại Điều 53 Bộ luật hình sự:

"Điều 53.  Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm

 Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

 Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó"

Theo đó, để quyết định mức án cho những người đồng phạm, Tòa án sẽ dựa vào những tình tiết thực tế, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người để ra quyết định. Như vậy, hình phạt của mỗi người đồng phạm sẽ khác nhau. Bạn sẽ không phải chịu mức án giống như Bông.

  • Hình phạt bạn có thể phải chịu:

Khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự quy định như sau:

“Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.”

Căn cứ theo quy định trên, người bị phạm tội theo khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự với hình phạt tù từ 5 năm đến 15 năm. Như vậy, với hành vi phạm tội này bạn có thể sẽ phải chịu hình phạt tù. Tuy nhiên, khi quyết định hình phạt đối với bạn, tòa án sẽ xem xét các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự gồm:

“a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;  

đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

k) Phạm tội do lạc hậu;

l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

m) Người phạm tội là người già;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

o) Người phạm tội tự thú;

p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.”

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nêu trên thì phụ thuộc vào mỗi trường hợp, hình phạt của bạn sẽ được thay đổi theo chiều hướng giảm nhẹ hơn có thể là cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù có thời hạn. Ngoài ra, nếu bạn bị xử phạt tù không quá ba năm và có đủ điều kiện quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự, căn cứ vào nhân thân của bạn và các tình tiết giảm nhẹ, Tòa án có thể cho bạn hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Người bị thần kinh có phải chịu trách nhiệm hình sự                          

– Đánh bạc hơn một triệu có bị khởi tố hình sự không?

– Truy cứu trách nhiệm về hành vi gây tổn hại cho sức khỏe người khác

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật hình sự miễn phí

– Dịch vụ tư vấn pháp luật hình sự

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM